Mytour mang đến cho bạn tài liệu quý giá: Soạn văn 12: Ôn tập phần Văn học, hãy sẵn sàng đón nhận!
Các bạn học sinh lớp 12 hãy tham khảo ngay tài liệu dưới đây để chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ nhất.
Soạn bài Ôn tập phần Văn học
Câu 1. Sự phát triển của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến cuối thế kỷ XX (các giai đoạn và thành tựu chủ yếu của từng giai đoạn).
a. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1954
- Chủ đề chính trong giai đoạn này là ca ngợi Tổ quốc và tinh thần đoàn kết cách mạng, khích lệ phong trào Nam tiến, tôn vinh những người hy sinh vì đất nước.
- Từ năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp. Văn học kết nối sâu sắc với cuộc sống cách mạng và kháng chiến, nhấn mạnh sức mạnh của nhân dân, niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào chiến thắng cuối cùng.
- Các thể loại văn học:
- Truyện ngắn và kí khởi đầu cho văn xuôi kháng chiến.
- Văn thơ trong giai đoạn kháng Pháp cũng có nhiều thành tựu ấn tượng.
- Một số vở kịch xuất hiện phản ánh hiện thực cách mạng và cuộc kháng chiến.
- Ý luận, nghiên cứu, phê bình văn học chưa phát triển mạnh nhưng một số tác phẩm đã đáng chú ý.
b. Giai đoạn từ năm 1955 đến năm 1964
- Văn học tập trung vào việc thể hiện hình ảnh của người lao động, ca ngợi những thay đổi của đất nước và con người trong quá trình khởi đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội, mang theo sự lãng mạn, niềm vui và niềm tin lạc quan.
- Các thể loại văn học:
- Văn xuôi mở rộng phạm vi đề tài, bao gồm nhiều vấn đề và khía cạnh của cuộc sống thực tế.
- Văn thơ phát triển mạnh mẽ.
- Kịch nói cũng có một số tác phẩm được sự chú ý của dư luận.
c. Giai đoạn từ năm 1965 đến năm 1975
- Trong thời kỳ này, văn học tập trung vào việc viết về cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ. Chủ đề chính là ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Các thể loại văn học:
- Văn xuôi phản ánh chiến đấu và lao động đã thành công trong việc vẽ nên hình ảnh anh dũng, kiên cường của con người Việt Nam.
- Văn thơ đạt được nhiều thành tựu xuất sắc, đánh dấu một bước tiến mới của văn thơ Việt Nam hiện đại.
- Kịch cũng đạt được những thành tựu đáng kể.
* Lưu ý: Văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 cần phải chú ý đến văn học ở các vùng đất bị chiếm đóng (văn học dưới thực dân cũ hoặc mới). Dưới thời Mỹ và chính quyền Sài Gòn, nhiều xu hướng văn học tiêu cực, phản động tồn tại song song: như xu hướng “chống cộng”, xu hướng đồi trụy… Tuy nhiên, vẫn có những xu hướng văn học tiến bộ, yêu nước và cách mạng.
Câu 2. Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975.
a. Văn học dưới thời này tiếp tục lan tỏa tinh thần cách mạng, sâu sắc kết nối với vận mệnh toàn dân của quê hương.
- Nền văn học mới ra đời cùng với sự hình thành của nhà nước mới, trong bối cảnh đất nước trẻ trung nhưng đầy biến động sau 30 năm chiến tranh chống Pháp và Mỹ. Trong tình hình đó, văn hóa và nghệ thuật được xem như một mặt trận, theo lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh, với sự xuất hiện của nhà văn mới: nhà văn - chiến sĩ.
- Bởi liên kết chặt chẽ với sứ mệnh chung của dân tộc, sự phát triển của văn học mới điều chỉnh theo từng giai đoạn lịch sử của quốc gia, đồng hành cùng nhiệm vụ chính trị quốc gia.
- Văn học Việt Nam trong giai đoạn này tập trung vào chủ đề: Tổ quốc (bảo vệ đất nước, đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước), chủ nghĩa xã hội.
=> Có thể xem văn học như một tấm gương phản chiếu những vấn đề quan trọng nhất của dân tộc và cách mạng từ năm 1945 đến 1975: cuộc đấu tranh thống nhất đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
b. Văn học xoay quanh cộng đồng rộng lớn
- Cộng đồng không chỉ là đề tài phản ánh mà còn là nguồn cảm hứng cho văn học, cũng như là nơi cung cấp ý tưởng cho các tác phẩm.
- Văn học giai đoạn này chú trọng đến cuộc sống của công nhân, nông dân, thể hiện sự khổ đau, bất công trong xã hội cũng như niềm hy vọng, hạnh phúc với cuộc sống mới.
- Hầu hết các tác phẩm đều súc tích, nội dung dễ tiếp cận, chủ đề rõ ràng. Ngôn từ mộc mạc, dễ hiểu.
c. Văn học đặc trưng bởi sử thi và tinh thần lãng mạn
- Văn học sôi động bởi tinh thần sử thi, tập trung vào việc phản ánh những vấn đề cơ bản, mang ý nghĩa quan trọng cho đất nước.
- Khuynh hướng sử thi yêu cầu nhà văn nhìn nhận con người và cuộc sống không chỉ qua góc nhìn cá nhân mà còn bằng cái nhìn toàn diện từ lịch sử, dân tộc và thời đại.
- Văn học trong thời kỳ này vừa mang tính sử thi mạnh mẽ vừa chứa đựng cảm hứng lãng mạn. Cảm hứng lãng mạn được thể hiện qua việc khẳng định lý tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp của con người, tôn vinh tinh thần anh hùng cách mạng, tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
- Mặc dù có những tác phẩm nổi bật nằm ngoài hai xu hướng trên, nhưng chúng chỉ thuộc vào nhóm dòng phụ lưu của văn học thời kỳ đó.
Câu 3. Quan điểm về sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh? Chứng tỏ mối liên kết nhất quán giữa quan điểm sáng tạo và công cuộc văn học của ông.
a. Quan điểm về sáng tác
- Hồ Chí Minh xem văn học như một vũ khí quan trọng trong cuộc đấu tranh cách mạng, phục vụ cho sự nghiệp giải phóng. Nhà văn cũng cần có tinh thần xung phong như chiến sĩ trên tuyến đầu.
- Bác luôn nhấn mạnh tính chân thực và bản sắc dân tộc trong văn học.
- Khi viết, Hồ Chí Minh luôn đặt ra các câu hỏi cơ bản như:
- Viết cho ai? (Đối tượng)
- Viết với mục đích gì? (Mục tiêu)
- Viết về điều gì? (Nội dung)
- Viết như thế nào? (Hình thức)
b. Liên kết giữa quan điểm sáng tạo và công cuộc văn học của cá nhân:
Một số tác phẩm kí viết bằng tiếng Pháp: Pa-ri (1922), Lời thú nhận của bà Trưng Trắc (1922), Hành trình (1923)... Những tác phẩm này đều phản ánh sự tham nhũng, sự giả dối của thực dân phong kiến và tay sai…
Câu 4. Mục đích và đối tượng của bức Tuyên ngôn Độc lập (dựa vào tình hình cụ thể khi Hồ Chí Minh đọc tuyên ngôn)? Phân tích nội dung và hình thức của tác phẩm để làm rõ rằng Tuyên ngôn Độc lập không chỉ là một bài văn chính luận mẫu mực, mà còn là một tác phẩm đậm chất cảm xúc.
a. Mục tiêu, đối tượng:
- Mục tiêu: Khẳng định sự độc lập của dân tộc Việt Nam; Thu hút sự ủng hộ từ bạn bè quốc tế; Thể hiện quyết tâm bảo vệ sự độc lập dân tộc.
- Đối tượng: Thực dân Pháp, quốc dân Việt Nam và nhân dân thế giới.
b. Phân tích nội dung và hình thức của Tuyên ngôn Độc lập nhằm làm rõ rằng nó không chỉ là một văn bản chính trị mẫu mực mà còn là một tác phẩm chứa đựng tình cảm sâu sắc:
* Tuyên ngôn Độc lập là một ví dụ hoàn hảo cho văn chương của thời đại:
- Mặc dù là một văn bản chính trị, nhưng không hề cảm giác khô khan hay trừu tượng.
- Nó được xây dựng trên một hệ thống lập luận chặt chẽ, với các lý lẽ sắc bén và bằng chứng thuyết phục:
- Nêu cơ sở pháp lý của bản tuyên ngôn.
- Sau đó, Hồ Chí Minh trình bày cơ sở thực tế của chủ quyền dân tộc Việt Nam: tội ác của thực dân Pháp về kinh tế, chính trị, quân sự,…, về công khai hóa, bảo hộ của Pháp
- Khẳng định quyền tự trị của dân tộc Việt Nam trên lãnh thổ của mình.
- Dựa trên cơ sở pháp lý và thực tế cụ thể, Hồ Chí Minh đưa ra Tuyên ngôn Độc lập:
- Tuyên bố tách rời mọi mối quan hệ thực dân với Pháp, loại bỏ mọi đặc quyền và ưu đãi của Pháp trên lãnh thổ của chúng ta.
- Các quốc gia đồng minh không thể không công nhận chủ quyền độc lập của dân tộc Việt Nam.
- Khẳng định quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam.
* Tuyên ngôn Độc lập chứa đựng lòng nhiệt huyết, sự tận tâm của người viết:
- Tuyên ngôn độc lập được vẻn vẹn trong lòng dân, nhưng rực rỡ và kiêu hãnh như ánh sáng chiếu rọi qua những bản tuyên ngôn của Mỹ và Pháp.
- Nỗi đau và sự căm phẫn với những tội ác của kẻ thù Pháp vẫn còn sâu sắc.
- Hạnh phúc và tự hào trước sức mạnh của cuộc khởi nghĩa, khi dân ta dũng cảm đánh đuổi quân phát xít Nhật, chiến thắng giành lại độc lập.
- Quyết tâm kiên cường trong việc bảo vệ tự do và độc lập của quốc gia là điều không thể phủ nhận.
Câu 5. Tại sao Tố Hữu được coi là nhà thơ đặc biệt, kết hợp giữa tình yêu và chính trị? Phân tích sự kết hợp giữa tinh thần sử thi và cảm hứng lãng mạn trong tác phẩm của ông.
a. Tố Hữu - nhà thơ kết hợp giữa tình yêu và chính trị:
- Thơ của Tố Hữu không chỉ nói về cá nhân mà còn thể hiện những tình cảm to lớn, phản ánh tinh thần cách mạng của nhân dân: tình yêu với lý tưởng (Từ ấy), tình thương quân dân (Cá nước), tình đoàn kết quốc tế không biên giới (Em bé Triều Tiên).
- Thơ Tố Hữu mang dáng vẻ của sử thi, tôn vinh những sự kiện chính trị quan trọng của dân tộc, luôn nhấn mạnh vào những vấn đề mang tính lịch sử và quốc gia: Hình ảnh xây dựng đất nước lớn mạnh (Bài ca mùa xuân năm 1961), cảnh toàn dân sẵn sàng ra trận (Chào xuân 67)...
b. Tính cách mạng và cảm hứng lãng mạn trong thơ của Tố Hữu
- Chủ đề lớn trong thơ của Tố Hữu là về cuộc sống theo tinh thần cách mạng, niềm vui và lòng hiếu khách của cách mạng. Bản thơ của ông thể hiện cho 'tôi' của dân tộc và cách mạng.
- Thơ của ông thể hiện sự hoàn thiện của cuộc sống mới, niềm tin vào tương lai rạng ngời của cách mạng và đất nước, mặc cho những khó khăn và đau khổ hiện tại vẫn còn đó.
Câu 6. Phân tích những biểu hiện của tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu?
- Thể thơ dân tộc: lục bát.
- Cách sử dụng từ ngữ “mình - ta” thường thấy trong ca dao trò chuyện giao duyên.
- Sử dụng các phép tu từ ẩn dụ, hoán dụ là phong cách phổ biến, nhà thơ chú ý sử dụng cách diễn đạt như trong ca dao, tạo ra nhịp thơ mềm mại, đều đặn, gần gũi và dễ thuộc lòng, nhấn mạnh ý thơ sâu sắc.
Câu 7. Phân tích vấn đề được đặt ra, các quan điểm chính và cách thức chứng minh trong các tác phẩm văn học: Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc (Phạm Văn Đồng), Mấy ý nghĩ về thơ (Nguyễn Đình Thi), Đô-xtôi-ép-xki (X. Xvai-gơ).
a. Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc (Phạm Văn Đồng)
- Vấn đề được đặt ra: Nguyễn Đình Chiểu là một ngôi sao lấp lánh trong làng văn nghệ dân tộc.
- Các quan điểm chính và cách thức chứng minh:
- Nguyễn Đình Chiểu là một nhà văn vĩ đại của dân tộc.
- Lục Vân Tiên là một tác phẩm văn học đỉnh cao.
=> Triển khai lí lẽ và dẫn chứng mạch lạc, thuyết phục.
b. Một số ý nghĩ về thơ
- Vấn đề được đặt ra: Các suy ngẫm về thơ ca.
- Hệ thống quan điểm, cách triển khai lí lẽ và dẫn chứng:
- Đặc tính cơ bản của thơ
- Những đặc điểm độc đáo của thơ ca.
=> Triển khai lí lẽ và dẫn chứng cặn kẽ, cụ thể.
Câu 8. Phân tích vẻ đẹp của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng (So sánh với hình tượng người lính trong bài thơ. Đồng Chí của Chính Hữu).
- Hiện thực hình ảnh về binh đoàn Tây Tiến:
- “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc”: Dù là do tác động của bom đạn kẻ thù hay là chủ động của người lính, mái tóc đã không còn được chăm sóc, nhưng cũng có thể là vì họ cắt tóc để tiện lợi.
- “Quân xanh màu lá dữ oai hùm”: Màu xanh của áo giáp ngụy trang kết hợp với màu xanh của lá cây, có thể hiểu là khuôn mặt xanh xao của người lính khi bị sốt rét rừng.
=> Sự khó khăn, gian khổ của người lính Tây Tiến trong hoàn cảnh chiến tranh. - Dù mạnh mẽ, nhưng đôi khi cũng có lúc người lính tràn đầy lãng mạn.
- “Ánh mắt tỏa ra ước mơ vượt qua ranh giới”: ánh mắt đang theo dõi kẻ thù với sự tức giận và quyết tâm.
- “Đêm nhớ Hà Nội dáng kiều thơ”: nhớ về những cô gái Hà Nội với vẻ đẹp dịu dàng và thanh lịch.
- Sự mất mát và hy sinh của người lính:
- “Rải rác biên cương mộ vô cùng xa xôi”: đó không chỉ là một cái chết, mà là hàng loạt cái chết.
- “Áo bào thay chiếu che lấp đường về quê nhà”: hình ảnh “áo bào” là chiếc áo lính các anh đang mặc, “đường về quê nhà” là cách diễn đạt gợi lên sự hy sinh của người lính.
- Cuối cùng, hình ảnh “sông Mã gầm lên tiếng ca đưa tiễn”: sự trang nghiêm trong việc tiễn biệt các anh.
- Điểm chung: Cả hai bài thơ đều được sáng tác vào năm 1948, mô tả về hình ảnh của người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Khác biệt:
- Trong Tây Tiến: Hình ảnh người lính từ học sinh Hà Thành, họ hiện lên với vẻ đẹp hùng vĩ, tinh thần hy sinh nhưng vẫn mang trong mình nét lãng mạn tinh tế.
- Trong Đồng Chí: Hình tượng người lính xuất phát từ những người nông dân cày cấy, họ chiến đấu với sức mạnh của tinh thần đồng đội, kề vai sát cánh bên nhau.
Câu 9. Những phát hiện đặc biệt của từng bài thơ về đất nước, quê hương qua Đất nước (Nguyễn Đình Thi) và Đoạn trích Đất nước từ trường ca Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm).
(1) Điểm tương đồng:
- Cả hai tác phẩm đều tập trung vào chủ đề đất nước.
- Thể hiện niềm tự hào sâu sắc và tình yêu quê hương, đất nước mãnh liệt.
- Âm điệu trữ tình và sâu lắng.
(2). Sự khác biệt:
a. Đất nước trong thơ Nguyễn Đình Thi
* Cảm nhận về đất nước qua mùa thu xưa và nay:
- Mùa thu xưa: Hà Nội thu với những con phố dài thong thả, không khí se lạnh…, sự ra đi của con người im lặng nhưng đầy kiên quyết bảo vệ đất nước.
- Mùa thu nay phấn khởi hơn, đất nước được “lột xác”, con người đã làm chủ đất nước, tận hưởng tự do hạnh phúc.
=> Sự biến đổi của đất nước là sự biến thiên của mùa thu.
* Đất nước trải qua đau khổ trong chiến tranh, tỏa sáng trong chiến thắng
- Đất nước gánh chịu nhiều tổn thất, đau đớn: ruộng đồng chảy máu, sợi dây thép gai xuyên thủng bầu trời chiều, bát cơm ngập tràn nước mắt.
- Đất nước kiên cường anh dũng: Việt Nam từ dòng máu sôi/Bừng lên ánh sáng trong bóng tối.
b. Đất nước trong tác phẩm của Nguyễn Khoa Điềm
* Giải thích nguồn gốc, định nghĩa về Đất Nước.
* Triết lý về Đất Nước của Nhân Dân:
- Chiều rộng của lãnh thổ:
- Khoảng không quen thuộc ghi nhớ những kỷ niệm đẹp của tình yêu hai ta:
- Đất Nước là không gian sinh sống của dân tộc Việt Nam qua nhiều thế hệ, được hình thành từ thời cổ đại với những truyền thuyết:
- Chiều dài của quá khứ lịch sử:
- Đất nước được hình thành từ những người dân bình dân không tên tuổi nhưng lại có sức mạnh phi thường.
- Những người vô danh đó đã tạo nên giá trị vật chất và tinh thần được truyền dạy cho thế hệ sau
- Chiều sâu văn hóa: Những nét truyền thống từ lâu như thói quen ăn trầu của bà, việc chải tóc của mẹ, tình yêu say đắm và trung thành, ý thức quan trọng về tình cảm, quyết tâm chống lại kẻ thù.
Câu 10. Phân tích hình ảnh sóng trong bài thơ tương tự của Xuân Quỳnh. Anh chị cảm nhận điều gì về tâm trạng của phụ nữ trong tình yêu từ bài thơ này
- Sử dụng kỹ thuật so sánh: “dữ dội - dịu dàng”, “ồn ào - im lặng”, từ đó tóm tắt tình trạng đối lập của sóng, gợi lên ý niệm về tâm trạng của phụ nữ khi yêu (đan xen giữa cảm xúc mãnh liệt và dịu dàng).
- Kỹ thuật nhân hóa: “sông không hiểu” bản thân, vì thế “sóng” muốn khám phá thêm không gian bao la. Đó là hành trình của sóng, là hành trình khám phá bản thân, khao khát đạt được giá trị cao quý trong tình yêu của phụ nữ.
- “Ôi con sóng... và ngày mai vẫn thế”: Dù trong quá khứ hay hiện tại, sóng vẫn luôn mãnh liệt, náo nhiệt, luôn đầy khát khao. Đó cũng là khao khát và bản chất của phụ nữ mãi mãi.
- Câu hỏi “Từ nơi nào sóng vỗ” và việc sử dụng điệp ngữ “em nghĩ về” nhấn mạnh sự khát khao nhận biết bản thân, người mình yêu và sự hiểu biết về tình yêu vĩnh cửu.
- Xuân Quỳnh sử dụng quy luật tự nhiên để tìm nguồn gốc của sóng, của tình yêu, gợi lên sự trăn trở trước bí ẩn của tình yêu, thời điểm bắt đầu của tình yêu.
- Nỗi nhớ là tâm trạng chính, luôn hiện hữu trong trái tim những người đang yêu. Nỗi nhớ lan tỏa khắp không gian, thời gian: “dưới lòng sâu... trên mặt nước ...”, “ngày đêm không ngủ được”.
- Khẳng định quy luật vĩnh cửu của tự nhiên “Con nào chẳng tới bờ/Dù muôn vời cách trở”. Trên biển cả bao la đó, có vô số con sóng vỗ. Nhưng cuối cùng, mỗi con sóng đều tìm được đến bờ.
- Tương tự như “em” và “anh, dù cuộc sống đầy sóng gió, có những lúc cách xa. Nhưng cuối cùng, “em” và “anh” sẽ lại gặp nhau. Và tình yêu của chúng ta sẽ mãi mãi tồn tại.
- “Cuộc đời mặc dù dài lâu/Năm tháng vẫn trôi đi”: Cảm giác nhỏ bé và cô đơn trước cuộc sống, lo lắng về hữu hạn của tình yêu trong thời gian vô tận.
- “Biển ấy dù bao la/Mây vẫn về phía xa”: Cảm giác lo lắng trước sự thay đổi của trái tim con người giữa “muôn vàn khó khăn”. Nhưng đây cũng là niềm tin vào sức mạnh của tình yêu, như mây vượt qua biển rộng.
- “Làm sao” gợi lên sự trăn trở, lo âu, mong muốn được biến thành “trăm con sóng nhỏ” để vỗ mãi vào bờ.
- Khao khát của người phụ nữ được hòa mình vào cuộc sống, sống trong “biển tình yêu” với một tình yêu vĩnh cửu, không gì có thể phai nhạt qua thời gian.
=> Hình ảnh của 'sóng' lan tỏa khắp bài thơ, mang theo tình cảm sâu thẳm của nhà thơ.
Câu 11. Tóm tắt những nét chính về nội dung và nghệ thuật của các bài thơ: Dọn về làng (Nông Quốc Chân), Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên) Đò Lèn (Nguyễn Duy), Bác ơi (tố Hữu)
a. Bài thơ Dọn về làng
- Nội dung: Chân dung thực tế cuộc sống khó khăn của người dân trong cuộc chiến chống Pháp.
- Nghệ thuật: Sử dụng hình ảnh sống động và các biện pháp tu từ…
b. Bài thơ Tiếng hát con tàu
- Nội dung: Thể hiện niềm hạnh phúc của nhà thơ khi quay trở lại với dân tộc, quê hương.
- Nghệ thuật: Sáng tạo hình ảnh, sử dụng nhiều kỹ thuật tu từ…
c. Bài thơ Đò Lèn
- Nội dung: Bài thơ mô tả về kỷ niệm đẹp về tuổi thơ và hình ảnh của người bà chăm chỉ, ân cần. Tác giả thể hiện tình yêu và sự tôn trọng đối với người bà đã khuất.
- Nghệ thuật: Sử dụng hình ảnh thân thuộc, ngôn từ đơn giản…
d. Bài thơ Bác ơi
- Nội dung: Bài thơ Bác ơi diễn tả sự tiếc nuối trước sự ra đi của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đồng thời, tác giả cũng miêu tả hình ảnh của Bác - một người có lý tưởng, giàu lòng nhân ái, sống khiêm tốn và giản dị.
- Nghệ thuật: Sử dụng các kỹ thuật tu từ, giọng thơ thiết tha, hình ảnh biểu tượng…
Câu 12. So sánh Chữ người tử tù (Ngữ văn 11) với Người lái đò sông Đà (Ngữ văn 12). Nhận xét những điểm thống nhất và khác biệt của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám 1945.
a. Điểm tương đồng:
- Cảm hứng mạnh mẽ trước những cảnh tượng độc đáo, tác động sâu sắc vào giác quan nghệ sĩ.
- Tiếp cận thế giới qua góc độ thẩm mỹ, và hiểu biết về con người từ góc độ nghệ thuật.
b. Điểm khác biệt:
- Thể loại nghệ thuật:
- Chữ người tử tù: truyện ngắn.
- Người lái đò sông Đà: tùy bút.
Nội dung và phong cách nghệ thuật:
- Chữ người tử tù: Khám phá vẻ đẹp của quá khứ, tìm kiếm sự tài hoa nghệ thuật ở tầng lớp đặc biệt.
- Người lái đò sông Đà: Tìm kiếm vẻ đẹp trong cuộc sống hiện tại, khám phá sự tài hoa nghệ thuật trong đại chúng lao động bình thường.
Câu 13. Cảm hứng thẩm mĩ và phong cách văn chương của Hoàng Phủ Ngọc Tường qua đoạn trích bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông?
a. Cảm hứng thẩm mĩ: Khen ngợi vẻ đẹp phong phú và huyền ảo của thiên nhiên, tương tự như cuộc sống tâm hồn con người. Sông Hương - biểu tượng lịch sử và văn hoá Huế, cũng như của cả dân tộc - thể hiện lòng yêu mến và sự cuồng nhiệt đối với dòng sông và đất nước.
b. Đặc điểm nổi bật trong phong cách của Hoàng Phủ Ngọc Tường: Tổng hợp cảm xúc sâu lắng từ kiến thức sâu rộng về văn hóa, lịch sử và văn chương, cùng với một phong cách tinh tế, trầm ấm, và tài hoa. Sử dụng ngôn ngữ trong trẻo, giàu hình ảnh, và mang đậm tinh thần thơ...