Lập bảng tóm tắt về nhân vật, người kể chuyện và quan điểm chính trong các truyện đã đọc trong bài học. Đưa ra ý kiến của bạn về một nhân vật trong truyện Chiều sương (Bùi Hiển) hoặc Muối của rừng (Nguyễn Huy Thiệp).
Câu 1
Câu 1 (trang 32, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Lập bảng tóm tắt hệ thống nhân vật, người kể chuyện và điểm nhìn chính của các văn bản truyện đã đọc trong bài học.
Phương pháp giải:
Từ nội dung của các văn bản truyện, chỉ ra hệ thống nhân vật, người kể chuyện và điểm nhìn chính của các văn bản.
Lời giải chi tiết:
Văn bản |
Hệ thống nhân vật |
Người kể chuyện |
Điểm nhìn chính |
Chiều sương |
Chàng trai, lão Nhiệm Bình, ngư dân tàu ông Phó Nhụy và Xin Kính |
Tác giả Bùi Hiển |
- Đoạn đầu: nhân vật “chàng trai” - Phần sau: Nhân vật “lão Nhiệm Bình” |
Muối của rừng |
Ông Diểu và gia đình nhà khỉ: khỉ đực, khỉ cái, khỉ con |
Tác giả Nguyễn Huy Thiệp |
Người kể chuyện - Ngôi kể thứ ba |
Câu 2
Câu 2 (trang 32, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Nhận xét về một nhân vật trong truyện Chiều sương (
Phương pháp giải:
Chọn và phát biểu ý kiến của bạn về một nhân vật ấn tượng trong truyện Chiều sương (Bùi Hiển) hoặc Muối của rừng (Nguyễn Huy Thiệp)
Lời giải chi tiết:
Trong truyện Muối của rừng (Nguyễn Huy Thiệp), tôi ấn tượng với nhân vật ông Diểu. Nhân vật này được tác giả mô tả rất sinh động, là biểu tượng cho sự mưu trí của con người trong môi trường tự nhiên. Ông Diểu bắt đầu như một kẻ tham lam, nhưng qua các sự kiện trong truyện, ông thay đổi và trở nên nhân hơn. Điều này cho thấy sự thay đổi của con người dưới ảnh hưởng của thiên nhiên.
Hình ảnh ông Diểu trần truồng giữa thiên nhiên hoang dã là hình ảnh mạnh mẽ, gợi lên sự tự do và phóng khoáng, đồng thời cũng là biểu tượng cho sự hòa hợp giữa con người và thiên nhiên.
Câu 3
Câu 3 (trang 32, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Tìm ví dụ minh họa cho việc phá vỡ các quy tắc ngôn ngữ thông thường: thay đổi thứ tự từ, mở rộng khả năng kết hợp từ, và phân tách từ.
Phương pháp giải:
Trích dẫn ví dụ từ văn bản và giải thích cách mà chúng phá vỡ các quy tắc ngôn ngữ thông thường.
Lời giải chi tiết:
Ví dụ minh họa cho việc phá vỡ các quy tắc ngôn ngữ thông thường:
- Thay đổi thứ tự từ:
“Đẹp vô cùng, Tổ quốc ơi!
Rừng cọ, đồi chè, đồng xanh ngào ngạt
Nắng chói, sông Lô, hò ô tiếng hát
Chuyến phà dào dạt bến nước Bình Ca…”
“Sen thơm nở, bông trắng lai chen nhi vàng,
Nhị vàng, bông trắng, lá xanh,
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.”
- Mở rộng khả năng kết hợp của từ: “Sóng cuồn cuộn, réo rắt, va chạm, vỗ bão, ngụp lặn, trào lên, tạo ra một sức mạnh hỗn độn và bất ngờ trong gió cuồng nhiệt” - “Tuy nhiên, chiếc thuyền, mạnh mẽ, lại nghiêng đầu ướt sũng, chờ đợi mảng nước tiếp theo”.
- Phân tách từ: “Xe chuẩn bị chuyển sang phố khác. Tôi quay lại nhìn. Ngôi nhà im lìm đứng. Trầm mặc, cổ kính.”
Câu 4
Câu 4 (trang 32, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Bạn nhận ra những điều gì khi viết văn nghị luận về một vấn đề xã hội trong văn học?
Phương pháp giải:
Thu thập ý kiến từ kinh nghiệm viết của bạn, nhận ra những điều cần lưu ý khi viết văn nghị luận về một vấn đề xã hội trong văn học.
Lời giải chi tiết:
Khi viết văn nghị luận về một vấn đề xã hội trong văn học, tôi nhận ra những điều sau:
- Cần phải có sự hiểu biết sâu sắc về vấn đề mình đang nói đến, cũng như về tác phẩm văn học và tác giả.
- Cần phải có lập luận logic và sự thuyết phục trong việc đưa ra quan điểm của mình.
- Cần phải dùng dẫn chứng cụ thể và minh chứng mạnh mẽ để làm rõ ý kiến của mình.
- Cần phải có một cấu trúc bài viết rõ ràng và logic, giúp người đọc dễ dàng theo dõi và hiểu được quan điểm của mình.
Câu 5
Câu 5 (trang 32, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Khi diễn đạt ý kiến về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học, cần chú ý điều gì?
Phương pháp giải:
Từ văn bản và bài giảng về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học, rút ra những lưu ý quan trọng.
Lời giải chi tiết:
Khi trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học, cần chú ý đến:
- Nêu đúng và đầy đủ tên tác giả, tác phẩm văn học được chọn để phân tích vấn đề xã hội.
- Mô tả vấn đề xã hội một cách rõ ràng, ngắn gọn và súc tích.
- Phân tích và giải thích cặn kẽ các biểu hiện, vai trò của vấn đề xã hội đó trong xã hội và đời sống con người.
- Sử dụng lí lẽ và dẫn chứng rõ ràng, phù hợp và chính xác để minh chứng cho ý kiến của mình.
- Bài viết cần phải tuân thủ đúng cấu trúc của một văn bản nghị luận, không nên rườm rà, dài dòng và khó hiểu.
Câu 6
Câu 6 (trang 32, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Theo bạn, tại sao chúng ta cần phải hòa mình với thiên nhiên và sống cùng hòa thuận? Và làm thế nào để thực hiện điều đó?
Phương pháp giải:
Dựa vào những thông điệp từ văn bản Chiều sương (Bùi Hiển) và Muối của rừng (Nguyễn Huy Thiệp), đề cập đến ý nghĩa và cách thức của việc sống hòa mình với thiên nhiên.
Lời giải chi tiết:
- Chúng ta cần sống hòa mình với thiên nhiên vì: Thiên nhiên là nguồn gốc của sự sống và mang lại nhiều lợi ích cho con người. Chúng ta cần ý thức bảo vệ và tôn trọng thiên nhiên để duy trì môi trường sống bền vững cho tương lai.
- Để thực hiện điều này, chúng ta cần:
+ Nâng cao nhận thức về môi trường và ý thức bảo vệ thiên nhiên thông qua giáo dục và tuyên truyền.
+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường như phân loại rác, tiết kiệm năng lượng, và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo.
+ Thúc đẩy các hoạt động bảo vệ và phục hồi môi trường như trồng cây, tái tạo rừng, và bảo tồn động, thực vật.
+ Hành động cá nhân và cộng đồng để giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường như không sử dụng các loại chất độc hại, và không khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên.