Sử dụng Phiếu học tập số 1 (Ôn tập học kỳ 1) trang 125, 126, 127 trong sách Ngữ văn lớp 8 Kết nối kiến thức giúp học sinh giải quyết các câu hỏi từ đó thuận tiện hơn cho việc soạn văn 8.
Soạn bài Phiếu học tập số 1 (Ôn tập học kỳ 1) - Kết nối kiến thức
1. Đọc
a. Đọc đoạn văn Chiều hôm nhớ nhà
b. Thực hiện các yêu cầu
* Lựa chọn đáp án đúng (ghi vào vở)
Câu 1. Đánh giá nào dưới đây phù hợp với bài thơ Chiều hôm nhớ nhà?
A. Đây là bài thơ thất ngôn bát cú của Đường luật.
B. Đây là bài thơ thất ngôn tứ tuyệt của Đường luật.
C. Đây là bài thơ ngũ ngôn bát cú của Đường luật.
D. Đây là bài thơ ngũ ngôn tứ tuyệt của Đường luật.
Trả lời:
Chọn đáp án: A. Đây là bài thơ thất ngôn bát cú của Đường luật.
Câu 2. Trong số các yếu tố sau đây, yếu tố nào không có tác dụng giúp chúng ta nhận biết thể thơ của bài Chiều hôm nhớ nhà?
A. Cách sắp xếp vần và ngắt nhịp trong bài thơ
B. Tính chất tương phản của một số cặp câu thơ
C. Cách sử dụng tu từ trong từng bài thơ
D. Số lượng từ trong mỗi câu thơ và số câu trong bài thơ
Trả lời:
Chọn đáp án: C. Cách sử dụng tu từ trong từng bài thơ
Câu 3. Trong bài thơ, nghệ thuật đối được thể hiện ở những cặp câu thơ nào?
A. Cặp câu 1 – 2 và 7 – 8
B. Cặp câu 1 – 2 và 3 – 4
C. Cặp câu 3 – 4 và 5 – 6
D. Cặp câu 5 – 6 và 7 – 8
Trả lời:
Chọn đáp án: C. Cặp câu 3 – 4 và 5 – 6
Câu 4. Trong bài thơ, những câu thơ nào được kết hợp vần?
A. Các câu 1 – 3 – 5 – 7 – 8
B. Các câu 1 – 2 – 4 – 6 – 8
C. Các câu 1 – 2 – 3 – 4 – 5
D. Các câu 4 – 5 – 6 – 7 – 8
Trả lời:
Chọn đáp án: B. Các câu 1 – 2 – 4 – 6 – 8
Câu 5. Tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào trong hai câu thơ sau đây?
Gác mái ngư ông về viễn phố,
Gõ sừng mục tử lại cô thôn.
A. Biện pháp tu từ so sánh
B. Biện pháp tu từ nhân hóa
C. Biện pháp tu từ đảo ngữ
D. Biện pháp tu từ nói quá
Trả lời:
Chọn đáp án: C. Bức tranh sinh hoạt làm nền để tôn lên vẻ đẹp đượm buồn của bức tranh thiên nhiên.
Câu 6. Trong bài thơ, mối quan hệ giữa cảnh thiên nhiên và bức tranh sinh hoạt của con người được miêu tả như thế nào?
A. Cảnh thiên nhiên là bối cảnh để tôn vinh vẻ đẹp của cuộc sống con người.
B. Cảnh thiên nhiên và bức tranh sinh hoạt hài hòa, thể hiện tâm trạng của nhà thơ.
C. Cảnh thiên nhiên có sự đa dạng riêng, không ảnh hưởng đến bức tranh sinh hoạt của con người.
D. Bức tranh sinh hoạt làm nền cho vẻ đẹp u buồn của cảnh thiên nhiên.
Trả lời:
Chọn đáp án: B. Cảnh thiên nhiên và bức tranh sinh hoạt hài hòa, thể hiện tâm trạng của nhà thơ.
* Đáp lại câu hỏi
Câu 1 (trang 126 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Dựa vào những điều gì chúng ta có thể xác định Chiều hôm nhớ nhà là một bài thơ trữ tình?
Trả lời:
Chúng ta có thể xác định Chiều hôm nhớ nhà là một bài thơ trữ tình vì:
- Bài thơ thể hiện sự nhớ nhà của tác giả.
- Ngôn ngữ sử dụng trong bài thơ mang tính nhạc.
- Có sự ngắt nhịp hài hòa giữa các vế câu và các cặp câu thơ tương phản.
- Sử dụng các kỹ thuật tu từ.
Câu 2 (trang 126 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Những hình ảnh nào trong bài thơ giúp làm nổi bật tiêu đề Chiều hôm nhớ nhà?
Trả lời:
Các hình ảnh làm nổi bật tiêu đề Chiều hôm nhớ nhà:
- Bầu trời chiều bóng bảy dần trong hoàng hôn
- Dặm dẫn sương sa, bước chân người xa lạ.
- Người dạo chốn Chương Đài, người xa lạ
- Ai đây kể nỗi buồn đậm đà.
Câu 3 (trang 126 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Em cảm nhận thế nào về cảnh thiên nhiên và cuộc sống con người được mô tả trong bài thơ?
Trả lời:
Phong cảnh thiên nhiên và cuộc sống con người trong bài thơ được mô tả với gam màu u tối, không gian chiều tà tạo nên bầu không khí hoàng hôn của vùng quê lạ. Những hình ảnh như gió, chim,... đều gần gũi với người Việt. Con người trong bức tranh thể hiện sự giản dị, gần gũi. Người dân vùng quê, dù lạnh lẽo, nhưng đều mang trong mình nỗi buồn riêng.
Câu 4 (trang 126 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Tác giả biểu đạt tâm trạng như thế nào trong bài thơ?
Trả lời:
Tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan: Đó là một tâm trạng buồn đau thương, nỗi nhớ quê hương đậm sâu của người xa xứ. Bài thơ là biểu hiện của lòng tâm sự, được thể hiện khi tác giả đặt chân đến vùng đất xa lạ.
Câu 5 (trang 126 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Đọc các ghi chú trong văn bản, em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ của tác giả?
Trả lời:
Nhận xét về cách sử dụng từ của tác giả:
- Sử dụng phong phú từ ngữ Hán Việt.
- Các câu thơ sử dụng ngôn từ phong phú, mang âm nhạc, tạo nên bức tranh hình ảnh u tối, cô đơn.
- Sử dụng các tài liệu mang tính chất ước lệ của thi pháp cổ.
2. Tạo
Đoạn văn tham khảo
Bài thơ “Chiều hôm nhớ nhà” của Bà Huyện Thanh Quan đã thành công khi miêu tả cảnh hoàng hôn và nỗi buồn của kẻ xa quê. Bức tranh phong cảnh trong bài thơ được miêu tả qua hình ảnh hoàng hôn trên vùng đất xa lạ. Ánh sáng dần tắt, làn sương mơ hồ, tạo nên một bức tranh chiều buồn “Trời chiều bóng hoàng hôn”. Nỗi buồn đó được tăng lên khi tiếng trống và tiếng ốc tù vang lên từ xa. Âm điệu của tiếng trống, tiếng ốc tù đã làm cho kẻ xa lạ cảm thấy buồn bã, sầu muộn. Hai hình ảnh “chim bay mỏi” và “người xa lạ” là hai hình ảnh đối lập, mô tả sự mệt mỏi, cô đơn. Con người như lạc lõng giữa “gió cuốn” và “sương sa”, đang trải qua những giây phút buồn bã, đầy xót xa. Bằng sự trải nghiệm của cuộc sống, đã trải qua những khoảnh khắc hoàng hôn ở vùng đất xa lạ, nữ nhà văn mới có thể viết nên những câu thơ thực sự miêu tả được tâm trạng của người xa quê. “Chương Đài” và “người xa lạ” trong bài thơ gợi lên hình ảnh cô đơn, nỗi nhớ nhà, nhớ quê đậm đà của người xa xứ. Kết thúc bài thơ là một tiếng thở dài, làm lộ ra nỗi tâm sự được biểu hiện dưới dạng câu hỏi tu từ. “Ai” là một từ chỉ phiếm, nhưng ai cũng hiểu đó là gia đình, người thân yêu của nhà thơ. “Hàn ôn” là nóng lạnh, “nỗi hàn ôn” là nỗi tâm sự. Người xa xứ khi chiều về nhớ về quê hương, nỗi buồn thương không lời diễn tả.
3. Thảo luận và lắng nghe
Việc bảo quản di sản ngôn ngữ của cha ông liệu có thể được coi là một cách thể hiện tình yêu quê hương không?
a. Chuẩn bị ý kiến để thảo luận về chủ đề trên.
b. Huấn luyện thảo luận dựa trên nội dung đã chuẩn bị.
Trả lời:
a. Chuẩn bị theo các bước.
b. Bài nói tham khảo:
Tình yêu quê hương không chỉ bắt nguồn từ sự yêu thương một cây cỏ, một con đường ven sông hay một dòng suối trong lành... Mà nó còn phản ánh qua tình yêu sâu sắc, mạnh mẽ hơn, đó là tình yêu dành cho tiếng nói dân tộc. Có người cho rằng: Giữ gìn tiếng nói của cha ông có phải là cách thể hiện tình yêu quê hương không? Câu hỏi đã đẩy chúng ta suy ngẫm về ý nghĩa của tình yêu dành cho tiếng nói dân tộc trong mọi tình huống...
Tiếng nói dân tộc là biểu tượng của sự bảo vệ quyền tự do, là yếu tố quan trọng nhất giúp dân tộc giải phóng khỏi sự chi phối, việc bảo vệ tiếng nói dân tộc là cầm chìa khóa giải phóng khỏi sự cầm quyền nô lệ.
Ngôn ngữ dân tộc là phương tiện mà một cộng đồng xã hội sử dụng để truyền đạt. Sự đồng nhất trong ngôn ngữ là đặc điểm nổi bật của dân tộc. Bảo tồn ngôn ngữ là cách để không bao giờ quên đi Tổ quốc, và luôn nuôi dưỡng lòng nhiệt tình yêu nước. Trong các cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, việc giữ gìn bản sắc văn hóa và tình yêu ngôn ngữ dân tộc tạo ra một sức mạnh tinh thần đoàn kết và quyết tâm chiến đấu để bảo vệ dân tộc. Từ chối ngôn ngữ dân tộc là từ chối bản sắc văn hóa của dân tộc. Một dân tộc độc lập không chỉ tự do về chủ quyền và lãnh thổ, mà còn giữ vững được bản sắc văn hóa riêng. Văn hóa thể hiện qua ngôn ngữ của dân tộc. Khi ngôn ngữ bị đồng nhất hóa, tinh hoa của dân tộc sẽ mất đi, và việc tự mất bản thân trở thành điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, tình yêu với ngôn ngữ dân tộc đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển đất nước.
Tình yêu với tiếng Việt của người Việt, của dân tộc Việt là một minh chứng cho sự quý báu của nó. Tiếng Việt đã có một lịch sử lâu dài. Lịch sử tiếng Việt là câu chuyện về tư tưởng, tâm hồn và lòng kiên trì của người Việt trong việc xây dựng và bảo vệ đất nước. Trong những giai đoạn khó khăn khi bị chiếm đóng, dân tộc Việt vẫn luôn giữ vững tiếng Việt của mình.
Tiếng Việt vẫn tồn tại trong cuộc sống hàng ngày của dân nhân, trong ca dao, những giai điệu dân dã đầy tình cảm, trong thơ Nôm của Nguyễn Trãi, trong truyện Kiều của Nguyễn Du, và trong những bài thơ lãng mạn của các nhà thơ. Trên thế giới, việc bảo vệ ngôn ngữ dân tộc luôn được quan tâm và đầu tư. Nhiều quốc gia như Nga, Pháp và Trung Quốc đều có chính sách bảo vệ và phát triển ngôn ngữ của mình.
Chúng ta cần nhận thức rõ tình yêu với tiếng mẹ đẻ và không chấp nhận sự pha trộn và lạm dụng tiếng nước ngoài.
Chúng ta cần biết trân trọng và bảo vệ tiếng Việt, luôn rèn luyện và phát triển kỹ năng sử dụng tiếng Việt có ý thức. Hãy nhớ rằng:
Để hiểu rõ điều đó, mỗi người chúng ta cần nhận thức tình yêu với tiếng mẹ đẻ. Tình yêu đó không chấp nhận sự pha trộn và lạm dụng tiếng nước ngoài.
Tự hào về sự giàu đẹp của tiếng Việt qua các thời kỳ lịch sử lại đối diện với nguy cơ mất mát của nó ngày nay. Tiếng Việt đã có sự phong phú và tinh tế trong biểu cảm và ý nghĩa, nhưng nhiều người vẫn thường lạm dụng từ ngôn ngữ nước ngoài một cách không ý thức. Hãy nhớ biết trân trọng và gìn giữ sự trong sáng của tiếng Việt.
Nếu tiếng nói của tôi không còn nữa
Thì tôi sẽ đóng lại cánh mắt và chấp nhận