1. Kiến thức cơ bản Sinh 9 Bài 4 - Lai hai cặp tính trạng
Thí nghiệm của Mendel
Mendel đã thực hiện thí nghiệm với hai loại hạt giống: một loại màu vàng với vỏ trơn và một loại màu xanh với vỏ nhăn. Kết quả của thí nghiệm được phân tích như sau:
Kiểu hình F2 | Số hạt | Tỉ lệ kiểu hình F2 | Tỉ lệ từng cặp tính trạng ở F2 |
Vàng, trơn | 315 | 9/16 | vàng/xanh = 3/1 |
Vàng, nhăn | 101 | 3/16 | |
Xanh, trơn | 108 | 3/16 | (trơn)/(nhăn) = 3/1 |
Xanh, nhăn | 32 | 1/16 |
Tỷ lệ của từng cặp tính trạng có thể được phân tích như sau:
- Tỷ lệ giữa Vàng và Xanh là khoảng 3:1, theo quy luật phân li của Mendel, trong đó tính trạng trội Vàng chiếm 3/4 và tính trạng lặn Xanh chiếm 1/4.
- Tỷ lệ giữa Xanh và Nhăn là khoảng 3:1, với tính trạng trội là Trơn chiếm 3/4 và tính trạng lặn Nhăn chiếm 1/4.
Tỷ lệ các kiểu hình ở thế hệ F2 được tính bằng tích của tỷ lệ từng tính trạng cấu thành nên nó:
- Tỷ lệ hạt Vàng và trơn = 3/4 Vàng × 3/4 Trơn = 9/16
- Hạt có màu Vàng và hình dạng nhăn = 3/4 Vàng × 1/4 Nhăn = 3/16
- Hạt có màu Xanh và hình dạng trơn = 1/4 Xanh × 3/4 Trơn = 3/16
- Hạt có màu Xanh và hình dạng nhăn = 1/4 Xanh × 1/4 Nhăn = 1/16
Tỷ lệ phân li kiểu hình ở thế hệ F2 là 9:3:3:1, phản ánh tỷ lệ (3:1) (3:1) (tỷ lệ phân li của từng cặp tính trạng). Điều này cho thấy các tính trạng về màu sắc và hình dạng quả phân li độc lập với nhau.
Kết luận của Mendel là: 'Khi hai bố mẹ có hai cặp tính trạng thuần chủng khác nhau và các tính trạng di truyền độc lập, thì tỷ lệ các kiểu hình ở F2 bằng tích của tỷ lệ các tính trạng cấu thành nên nó.'
Biến dị tổ hợp
Dựa trên quan sát thí nghiệm, chúng ta nhận thấy những điểm quan trọng sau:
- Ở thế hệ F2, ngoài các kiểu hình giống bố mẹ như vàng, trơn và xanh, nhăn, chúng ta còn thấy sự xuất hiện của các kiểu hình mới như xanh, trơn và vàng nhăn. Những kiểu hình này gọi là biến dị tổ hợp.
- Biến dị tổ hợp xuất hiện do sự phân li độc lập của các cặp tính trạng ở thế hệ P, tạo điều kiện cho sự hình thành các kiểu hình mới, chính là hiện tượng biến dị tổ hợp.
- Việc quan sát hiện tượng này có ý nghĩa là làm phong phú thêm quá trình di truyền ở các loài sinh vật sinh sản hữu tính (giao phối).
2. Giải đáp câu hỏi trong bài học Sinh 9 Bài 4
Câu hỏi trang 14:
Xem hình 4 và điền thông tin phù hợp vào Bảng 4.
Đáp án:
Bảng 4. Phân tích kết quả thí nghiệm của Mendel
Câu hỏi trang 15:
Hãy điền từ thích hợp vào chỗ trống trong câu dưới đây:
Khi lai cặp bố mẹ khác biệt về hai cặp tính trạng thuần chủng đối lập di truyền độc lập với nhau, thì F2 có tỷ lệ mỗi kiểu hình bằng tích tỷ lệ của các tính trạng cấu thành nó.
Đáp án:
Khi lai cặp bố mẹ khác biệt về hai cặp tính trạng thuần chủng đối lập di truyền độc lập với nhau, thì F2 có tỷ lệ mỗi kiểu hình bằng tích tỷ lệ của các tính trạng cấu thành nó.
3. Giải bài tập SGK Sinh học lớp 9 Bài 4 trang 16
Câu 1: Tại sao Mendel cho rằng các tính trạng màu sắc và hình dạng của hạt đậu trong thí nghiệm của ông phân li độc lập với nhau?
Mendel cho rằng các tính trạng màu sắc và hình dạng hạt đậu di truyền độc lập vì tỷ lệ của mỗi kiểu hình ở thế hệ F2 là tích của tỷ lệ các tính trạng cấu thành nó. Ví dụ, tỷ lệ hạt vàng và trơn là 3/4 vàng nhân 3/4 trơn, cho kết quả 9/16. Ngược lại, tỷ lệ hạt xanh và nhăn là 1/4 xanh nhân 1/4 nhăn, cho kết quả 1/16.
Câu 2: Biến dị tổ hợp là gì và nó xuất hiện trong hình thức sinh sản nào?
Biến dị tổ hợp là hiện tượng khi sự phân li độc lập của các cặp tính trạng tạo ra sự kết hợp các tính trạng từ tổ hợp của bố mẹ, dẫn đến các kiểu hình mới. Hiện tượng này xảy ra trong các hình thức sinh sản hữu tính, đặc biệt là giao phối.
Câu 3: Điều kiện nào thực sự chứng minh sự di truyền độc lập của các tính trạng ở thế hệ F2?
a) Tỷ lệ phân li của mỗi cặp tính trạng là 3 trội : 1 lặn.
b) Tỷ lệ mỗi kiểu hình bằng tích tỷ lệ của các tính trạng cấu thành nó.
c) Có 4 kiểu hình khác nhau.
d) Sự xuất hiện các biến dị tổ hợp.
Đáp án chính xác: b.
4. Câu hỏi trắc nghiệm Sinh học lớp 9 Bài 4
Câu 1: Kiểu gen nào dưới đây được coi là thuần chủng?
A. AABB
B. Aabb
C. aaBB
D. Tất cả các kiểu gen trên
Đáp án:
Cả ba kiểu gen AABB, AAbb, và aaBB đều được xem là thuần chủng.
Đáp án đúng: D
Câu 2: Kiểu gen nào là dị hợp cho cả hai cặp gen?
A. aaBb
B. Aabb
C. AABb
D. AaBb
Câu trả lời là:
Kiểu gen dị hợp cho hai cặp gen là AaBb.
Lựa chọn đúng là: D
Câu 3: Kiểu gen nào dưới đây thuộc về cá thể đồng hợp?:
A. AABB
B. Aabb
C. AaBb
D. Aabb
Đáp án là:
Kiểu gen của cá thể đồng hợp là AABB.
Lựa chọn đúng là: A
Câu 4: Đâu là cơ thể không thuộc loại đồng hợp?
A. DD
B. AaDD
C. aaBB
D. dd
Câu trả lời là:
Cơ thể AaDD không thuộc dạng đồng hợp vì cặp Aa là dị hợp.
Lựa chọn chính xác là: B
Câu 5: Trong các kiểu gen dưới đây, kiểu gen nào là dị hợp?:
A. aabb
B. AABB
C. aaBB
D. AaBb
Lựa chọn:
Kiểu gen dị hợp là: AaBb
Chọn đáp án: D
Câu 6: Khi lai giữa cây đậu Hà Lan thuần chủng với hạt vàng và vỏ trơn với cây đậu có hạt xanh và vỏ nhăn thuần chủng, kiểu hình của các cây lai F1 là:
A. Hạt vàng, vỏ trơn
B. Hạt vàng, vỏ nhăn
C. Hạt xanh, vỏ mịn
D. Hạt xanh, vỏ nhăn nheo
Lựa chọn:
Các cây lai F1 có kiểu hình với hạt vàng và vỏ mịn.
Chọn đáp án: A
Câu 7: Ở đậu Hà Lan, đặc điểm hạt vàng và vỏ trơn là tính trạng trội, trong khi hạt xanh và vỏ nhăn là tính trạng lặn. Khi lai giữa cây đậu Hà Lan thuần chủng có hạt vàng, vỏ trơn với cây có hạt xanh và vỏ nhăn, kiểu hình của các cây lai F1 sẽ là:
A. Hạt xanh, vỏ mịn
B. Hạt vàng, vỏ nhăn nheo
C. Hạt vàng, vỏ mịn
D. Hạt xanh, vỏ nhăn nheo
Lựa chọn:
A: hạt vàng, a: hạt xanh; B: vỏ trơn, b: vỏ nhăn Pt/c: AABB x aabb F1: AaBb (hạt vàng, vỏ trơn)
Chọn đáp án: C
Câu 8: Theo nghiên cứu của Mendel, khi lai giữa cây đậu Hà Lan thuần chủng có hạt vàng và vỏ trơn với cây có hạt xanh và vỏ nhăn, tất cả cây F1 đều có hạt vàng và vỏ trơn. Khi cho F1 tự thụ phấn, tỉ lệ kiểu hình ở thế hệ F2 là:
A. 9 vàng, nhăn : 3 vàng, trơn : 3 xanh, nhăn : 1 xanh, trơn
B. 9 hạt vàng, vỏ trơn : 3 hạt xanh, vỏ nhăn : 3 hạt xanh, vỏ trơn : 1 hạt vàng, vỏ nhăn
C. 9 hạt vàng, vỏ nhăn : 3 hạt xanh, vỏ nhăn : 3 hạt vàng, vỏ trơn : 1 hạt xanh, vỏ trơn
D. 9 hạt vàng, vỏ trơn : 3 hạt vàng, vỏ nhăn : 3 hạt xanh, vỏ trơn : 1 hạt xanh, vỏ nhăn
Lựa chọn:
Tỉ lệ kiểu hình ở thế hệ F2 là 9 hạt vàng, vỏ trơn : 3 hạt vàng, vỏ nhăn : 3 hạt xanh, vỏ trơn : 1 hạt xanh, vỏ nhăn
Chọn đáp án: D
5. Bài tập tự luyện Lai hai cặp tính trạng
Câu 1: Biến dị tổ hợp là gì?
A. Là sự thay đổi các kiểu hình đã có
B. Là việc tạo ra những biến đổi hàng loạt
C. Là sự kết hợp lại các tính trạng đã có từ bố mẹ
D. Cả A và B đều chính xác
Lựa chọn:
Câu 2: Tại sao biến dị tổ hợp chỉ xảy ra trong quá trình sinh sản hữu tính?
A. Bởi vì qua quá trình giảm phân (phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp gen tương ứng), các giao tử được tạo ra đa dạng hơn
B. Vì trong quá trình thụ tinh, các giao tử kết hợp ngẫu nhiên, tạo ra nhiều tổ hợp gen khác nhau
C. Vì quá trình giảm phân dẫn đến sự thay đổi của các gen
D. Cả A và B đều đúng
Lựa chọn:
Câu 3: Theo nghiên cứu của Mendel, khi lai cây đậu Hà Lan thuần chủng có hạt vàng, vỏ trơn với cây có hạt xanh, vỏ nhăn, tất cả cây F1 đều có hạt vàng và vỏ trơn. Khi cho F1 tự thụ phấn, tỉ lệ kiểu hình ở F2 là:
A. 9 hạt vàng, vỏ nhăn : 3 hạt vàng, vỏ trơn : 3 hạt xanh, vỏ nhăn : 1 hạt xanh, vỏ trơn
B. 9 hạt vàng, vỏ trơn : 3 hạt xanh, vỏ nhăn : 3 hạt xanh, vỏ trơn : 1 hạt vàng, vỏ nhăn
C. 9 hạt vàng, vỏ nhăn : 3 hạt xanh, vỏ nhăn : 3 hạt vàng, vỏ trơn : 1 hạt xanh, vỏ trơn
D. 9 hạt vàng, vỏ trơn : 3 hạt vàng, vỏ nhăn : 3 hạt xanh, vỏ trơn : 1 hạt xanh, vỏ nhăn
Lựa chọn:
Câu 4: Trong thí nghiệm lai hai cặp tính trạng của Mendel, khi lai phân tích F1, kiểu hình thu được sẽ là gì?
A. 1 hạt vàng, vỏ trơn : 1 hạt xanh, vỏ nhăn
B. 3 hạt vàng, vỏ trơn : 1 hạt xanh, vỏ nhăn
C. 1 hạt vàng, vỏ trơn : 1 hạt vàng, vỏ nhăn : 1 hạt xanh, vỏ trơn : 1 hạt xanh, vỏ nhăn
D. 4 hạt vàng, vỏ trơn : 4 hạt vàng, vỏ nhăn : 1 hạt xanh, vỏ trơn : 1 hạt xanh, vỏ nhăn
Lựa chọn:
Câu 5: Lai hai và nhiều cặp tính trạng là phương pháp lai trong đó:
A. Lai giữa các cây bố mẹ thuần chủng có nhiều cặp tính trạng tương phản khác nhau
B. Lai giữa các cây bố mẹ thuần chủng có sự khác biệt về hai hoặc nhiều cặp tính trạng tương phản
C. Lai giữa các cây bố mẹ thuần chủng có sự khác biệt về hai cặp tính trạng tương phản
D. Các cặp bố mẹ sẽ phân tích sự khác biệt giữa các cặp tính trạng đối lập.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Mytour về bài tập: Soạn Sinh 9 Bài 4: Lai hai cặp tính trạng một cách đầy đủ và chi tiết nhất. Cảm ơn quý bạn đọc đã theo dõi!