Xuân Quỳnh là một nữ thi sĩ nổi tiếng trong văn học Việt Nam. Trong số những tác phẩm nổi bật của bà, không thể không kể đến bài thơ Sóng, một tác phẩm được nghiên cứu sâu trong chương trình học môn Ngữ văn lớp 11.

Hôm nay, Mytour hân hạnh giới thiệu tài liệu Soạn văn 11: Sóng. Mời bạn tham khảo chi tiết dưới đây.
Soạn bài Sóng
1. Chuẩn bị
- Một số điều cần chú ý:
- Đề tài: tình yêu
- Chủ đề: vẻ đẹp tâm hồn của phụ nữ luôn khao khát yêu thương và gắn bó với một trái tim luôn lo lắng, lo sợ, sẵn sàng hi sinh, dâng hiến tình yêu.
- Nhân vật chính: em, anh
- Bài thơ phản ánh những suy tư của nhân vật “em” gửi đến “anh”, thể hiện những lo lắng, lo sợ của một trái tim sẵn sàng hy sinh, dâng hiến cho tình yêu.
- Tiêu đề “Sóng”: Ngắn gọn, sóng là hình ảnh trung tâm của bài thơ, thể hiện cảm xúc, tình cảm của phụ nữ trong tình yêu.
- Thể thơ năm chữ nhịp nhàng, cách ngắt nhịp linh hoạt, tạo cảm giác như làn sóng uốn quẩy. Lối viết trau chuốt, giàu cảm xúc; ngôn từ tinh tế. Sử dụng các phép tu từ, hình ảnh biểu tượng…
- Thông điệp mà bài thơ muốn truyền tải: Trong tình yêu, phụ nữ luôn mang những lo lắng, suy tư, và sẵn lòng hi sinh, dâng hiến tình yêu.
- Giới thiệu về nhà thơ Xuân Quỳnh:
- Xuân Quỳnh sinh năm 1942 và qua đời năm 1988, tên đầy đủ là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh.
- Quê ở làng An Khê, ven thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).
- Bà là một trong những nhà thơ nữ nổi tiếng của Việt Nam, được gọi là nữ hoàng thơ tình yêu của nước ta.
- Thơ của Xuân Quỳnh thường viết về những cảm xúc gần gũi, bình dị, trong sáng của cuộc sống gia đình và hàng ngày, thể hiện những rung cảm và khát vọng của một trái tim phụ nữ chân thành, nồng thắm và sâu lắng.
- Xuân Quỳnh được vinh danh bằng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật vào năm 2011.
- Một số tác phẩm nổi bật: Các tập thơ: Chồi biếc (1963), Hoa dọc chiến hào (1968), Lời ru trên mặt đất (1978), Chờ trăng (1981), Tự hát (1984). Trong đó có một số bài thơ đặc biệt nổi tiếng: Thuyền và biển, Sóng, Tiếng gà trưa, Thơ tình cuối mùa thu…; Một số tác phẩm dành cho thiếu nhi: Mùa xuân trên cánh đồng (truyện thiếu nhi, 1981), Bầu trời trong quả trứng (thơ văn thiếu nhi, 1982)...
2. Hiểu bài thơ
Hình tượng “sóng” tượng trưng cho tâm trạng của người phụ nữ trong tình yêu, với những biến động cảm xúc từ sự mãnh liệt đến sự êm đềm và nhẹ nhàng.
Câu 2. Ý nghĩa của việc sử dụng biện pháp tu từ điệp (từ ngữ và cú pháp) trong bài thơ là gì?
Tôn accentuate nội dung mà người sáng tác muốn thể hiện trong những dòng thơ dùng biện pháp tu từ điệp.
3. Trả lời thắc mắc
Câu 1. Em có gì nhận xét về nhịp điệu, âm điệu của bài thơ? Nhịp điệu, âm điệu ấy được làm nổi bật từ những điểm nào?
- Âm điệu, nhịp điệu của bài thơ tương tự như những con sóng, có lúc mạnh mẽ, có lúc êm đềm.
- Âm điệu và nhịp điệu được tạo ra từ các yếu tố: hình thức thơ ngũ ngôn với các dòng thơ thường không có sự ngắt nhịp, liên kết qua các khổ thơ, cùng với giọng văn sống động, đầy cảm xúc…
Câu 2. Một hình tượng vô cùng quan trọng và phổ biến trong bài thơ là hình tượng của “sóng”, được mô tả qua nhiều cách khác nhau. Hãy liệt kê những cách mà hình ảnh này được miêu tả.
- Hình ảnh thực tế: những dòng sóng biển bất tận.
- Hình ảnh biểu tượng: đó là cách tác giả ám chỉ tâm trạng của người phụ nữ trong tình yêu, với những biến động cảm xúc từ sự mãnh liệt đến sự dịu dàng hiền hòa.
Câu 3. Giữa tâm trạng của người phụ nữ trong tình yêu và những trạng thái của sóng có một sự tương đồng. Hãy phân tích điểm tương đồng đó và đưa ra nhận xét về mối quan hệ giữa hình ảnh của “sóng” và “em” trong bài thơ.
* Mối tương đồng:
- Bản tính và khát vọng của sóng và em:
- Sóng không bao giờ chịu sự hạn chế của không gian hẹp như “dòng sông”, luôn kiên quyết tìm đến biển khơi rộng lớn để tỏa sáng, để được tự do, giống như em luôn mong muốn tìm thấy tình yêu để được chân thành và tự do là chính mình. Bản chất của sóng từ thời xa xưa đến ngày nay vẫn không thay đổi, vẫn là khao khát muôn thuở của em: được sống trong tình yêu tự do như tuổi thanh xuân.
- Những nỗi niềm của em về sóng, về tình yêu:
- Đối mặt với biển cả với “vạn trùng sóng”, “em” đã trải qua những suy tư sâu sắc, khao khát hiểu biết về bản thân mình, về người em yêu, về đại dương rộng lớn của tình yêu.
- “Em” suy ngẫm về nguồn gốc của “sóng”, sau đó tự giải thích bằng những luật lý tự nhiên, nhưng cuối cùng nhận ra rằng nguồn gốc của sóng, thời điểm bắt đầu của tình yêu là một điều bí ẩn.
- Nỗi nhớ, lòng thủy chung của sóng và em:
- “Sóng” gợi nhớ về bờ: nỗi nhớ lan tỏa không gian (dưới đáy biển - trên mặt nước), theo dõi qua thời gian (ngày - đêm), nhớ mãi không thôi.
- “Sóng nhớ bờ” cũng là “em” nhớ về “anh”, nỗi nhớ của “em” lan tỏa không gian, thời gian, thậm chí hiện hữu liên tục trong tiềm thức, trong những suy tư dạt dào.
- Mong muốn về tình yêu vĩnh cửu của “em”: Sóng là biểu tượng của tình yêu mãnh liệt, bền vững, vì thế “em” ao ước được “tan ra” thành hàng trăm con sóng nhỏ để sống hết mình trong “biển lớn tình yêu”, để tình yêu không bao giờ phai nhạt, vĩnh cửu. Đó cũng là khát vọng của em được hy sinh và dâng hiến cho tình yêu vĩnh hằng.
* Mối liên hệ giữa “sóng” và “em”:
- 'Sóng' mang trong mình nhiều mặt trái ngược: mạnh mẽ - dịu dàng, ồn ào - yên bình. Trong hình ảnh của 'sóng' ẩn chứa bóng dáng của “em”, bản chất của sóng chính là bản tính của “em” trong tình yêu.
- 'Sóng' và 'em' mặc dù riêng biệt nhưng lại hòa quyện vào nhau, có khi chia rẽ có khi lại hợp nhất để diễn đạt cảm xúc của người phụ nữ trong tình yêu.
Câu 4. Phân tích tác dụng của một số biện pháp tu từ trong bài thơ.
- Khổ 1:
- Sử dụng kỹ thuật đối lập: “dữ dội - dịu êm”, “ồn ào - lặng lẽ”, từ đó tóm lược trạng thái trái ngược của sóng, kích thích tư duy đến tâm trạng của người phụ nữ khi yêu (khi mạnh mẽ khi lại nhẹ nhàng).
- Kỹ thuật nhân hóa: “sông không hiểu” chính vì thế “sóng” mong muốn khám phá không gian rộng lớn. Đó là hành trình của sóng, là hành trình khám phá chính bản thân, khát khao đạt được giá trị cao quý trong tình yêu của người phụ nữ.
- Khổ 3: từ ngữ “em nghĩ về” và câu hỏi: “Từ nơi nào sóng lên” nhấn mạnh mong muốn nhận thức sâu sắc về bản thân, về người mình yêu và về tình yêu vĩnh hằng.
Câu 5. Diễn đạt cảm nhận của em về tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua bài thơ Sóng.
Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ luôn mong ước được yêu thương và kết nối, một trái tim luôn lo lắng và lo sợ, một tấm lòng luôn ao ước được hiến dâng, đóng góp cho tình yêu.
Câu 6. Người phụ nữ trong bài thơ Sóng có điểm gì giống và khác so với người phụ nữ trong ca dao và văn học trung đại mà em đã biết?
- Tương đồng: lòng trung thành trong tình yêu
- Khác biệt: tình yêu trong bài Sóng mang đậm tư tưởng hiện đại với sự khát khao mãnh liệt, tích cực trong tình yêu,...
Câu 7. Trong văn học có nhiều câu thơ, bài thơ sử dụng hình tượng “sóng” và “biển” để nói về tình yêu. Hãy tìm kiếm những câu thơ, bài thơ đó, đồng thời so sánh với bài Sóng để nhìn thấy sự sáng tạo độc đáo của nhà thơ Xuân Quỳnh.
Gợi ý:
- Dưới dòng nước (Xuân Diệu):
Ta làm sóng xanh dịu dàng
Hôn nhẹ cát vàng thêm nắng
Hôn nhẹ nhàng, ngọt ngào
Hôn nhẹ nhàng đến muôn đời
- Chuyện tình biển và sóng (Trần Ngọc Tuấn)
Biển và sóng một lần hò hẹn,
Biển là tình yêu đầu của sóng theo quan điểm nhân gian.
Sóng vỗ với dữ dội, đổ vào bờ cát nóng bỏng,
Biển rì rào vang lên khúc tình ca đẹp mãi.
=> Trong bài Sóng của Xuân Quỳnh, ta cảm nhận được vẻ đẹp tinh tế của tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu.