Tìm hiểu thêm về tác giả Xuân Quỳnh và điều kiện sáng tác bài thơ Sóng từ nhiều nguồn khác nhau như sách, báo, internet,… Chọn lựa và ghi chú một số thông tin quan trọng để hiểu sâu hơn về bài thơ.
Nội dung chính
Qua hình tượng sóng, trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hòa hợp giữa sóng và em, bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Từ đó cho thấy tình yêu là một thứ tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người. |
Chuẩn bị 1
Câu 1 (trang 13, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Tìm hiểu thêm về tác giả Xuân Quỳnh và điều kiện sáng tác bài thơ Sóng từ nhiều nguồn khác nhau như sách, báo, internet,… Chọn lựa và ghi chú một số thông tin quan trọng để hiểu sâu hơn về bài thơ.
Phương pháp giải:
Tìm kiếm thông tin trên sách, báo, internet và ghi chú
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Tác giả Xuân Quỳnh:
+ Xuân Quỳnh sinh năm 1942, mất năm 1988, tên khai sinh là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh.
+ Quê quán: La Khê, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây (nay thuộc thành phố Hà Nội).
+ Xuân Quỳnh xuất thân trong một gia đình công chức, mồ côi mẹ từ nhỏ, sống cùng bà nội.
+ Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ nhà thơ trẻ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
+ Năm 2007, Xuân Quỳnh được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
+ Phong cách thơ: Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc bình dị đời thường.
+ Tác phẩm chính: Tơ tằm – Chồi biếc, Hoa dọc chiến hào, Gió Lào cát trắng, Lời ru trên mặt đất, Tự hát, Hoa cỏ may, Bầu trời trong quả trứng, truyện thơ Truyện Lưu Nguyễn.
- Điều kiện sáng tác:
+ Bài thơ Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.
+ Bài thơ in trong tập Hoa dọc chiến hào.
Chuẩn bị 2
Câu 2 (trang 13, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Đọc trước bài thơ Sóng, chú ý đến nhịp điệu của bài thơ.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ từng câu thơ, chú ý đến cách ngắt nhịp.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Nhịp thơ thường nhẹ nhàng, gợi dư âm sóng biển:
Dữ dội / và dịu êm (2/3)
Ồn ào / và lặng lẽ (2/3)
Sông / không hiểu nổi mình (1/4)
Sóng / tìm ra tận bể (1/4)
Chuẩn bị 3
Câu 3 (trang 14, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Liệt kê các bài thơ khác của Xuân Quỳnh mà bạn biết. Đánh giá ý nghĩa của Xuân Quỳnh qua những bài thơ đó.
Phương pháp giải:
Sử dụng kiến thức cá nhân
Nhớ lại các bài thơ của Xuân Quỳnh ở những lớp trước.
Lời giải chi tiết:
- Bài thơ: Tuổi ngựa (trang 149, SGK Tiếng Việt 4, tập một); Tiếng gà trưa (trang 49, SGK Ngữ văn 7, tập một).
- Ấn tượng: Tập trung vào nội tâm như: kỷ niệm thời thơ ấu, tình yêu gia đình,…Những câu thơ của Xuân Quỳnh chứa đựng tình cảm và sự tinh tế.
Khi đọc 1
Câu 1 (trang 14 SGK Ngữ văn 11, tập 1):
Chú ý sự đối lập của sóng và lý do sóng từ sông ra biển.
Phương pháp giải:
Xem lại phần mở đầu của bài thơ
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Sự đối lập của sóng:
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
+ Như những cung bậc, sắc thái khác nhau của sóng, tình yêu cũng đầy phức tạp, nhiều mặt và luôn đầy biến động.
- Lý do sóng từ sông ra biển:
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
+ Khao khát vươn xa, thoát khỏi hạn chế, hẹp hòi, và tìm kiếm tự do và hạnh phúc.
→ Góc nhìn mới về tình yêu: Yêu là tự nhận biết, là khát vọng mở cửa ra cái rộng lớn, cao xa, phù hợp với bản thân, vẫy vùng trong sự tự do và niềm hạnh phúc.
Khi đọc 2
Câu 2 (trang 14, SGK Ngữ văn 11, tập 1):
Suy ngẫm về tượng trưng của sóng đối với tình yêu?
Phương pháp giải:
Xem lại đoạn thơ thứ hai.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong tim trẻ
- Tình yêu luôn là một khao khát, là niềm mong mỏi của tuổi trẻ, nó làm rung động tim trẻ, làm hồi hộp, xao xuyến.
- Tình yêu cũng như sóng vẫn mãi mãi tồn tại với thời gian.
→ Khẳng định sự khao khát về tình yêu luôn mãnh liệt, luôn tồn tại trong tim tuổi trẻ.
Khi đọc 3
Câu 3 (trang 14, SGK Ngữ văn 11, tập 1):
Tác dụng của tu từ điệp trong bài thơ là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ
Nhớ lại kiến thức về tu từ điệp và phân tích tác dụng
Lời giải chi tiết:
Tác dụng: Đề cao ý nghĩa rằng dù ở bất kỳ đâu, dù gặp phải bất cứ khó khăn, trở ngại nào, người phụ nữ ấy vẫn trung thành, kiên định, không chùn bước trước tình yêu. Đồng thời, làm cho những câu thơ trở nên sống động hơn, ấn tượng hơn trong lòng người đọc.
Khi đọc 4
Câu 4 (trang 15, SGK Ngữ văn 11, tập 1):
Chú ý mong muốn của người phụ nữ trong tình yêu.
Phương pháp giải:
Xem lại đoạn thơ thứ chín (khổ cuối).
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
- “Làm sao” đề cập đến sự phân vân, lo âu, ước ao tan biến thành “trăm con sóng nhỏ” để mãi mãi vỗ vào bờ.
→ Mong muốn của người phụ nữ là được sống trong “biển lớn tình yêu” với tình yêu bền vững, không mờ nhạt theo thời gian.
Sau khi đọc 1
Câu 1 (trang 15 SGK Ngữ văn 11, tập 1):
Bạn nhận xét gì về nhịp điệu và âm điệu của bài thơ? Nhịp điệu, âm điệu đó được tạo ra từ những yếu tố nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ từng câu thơ, chú ý cách ngắt nhịp, thể thơ, vần.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Âm điệu, nhịp điệu của bài thơ đầy xao xuyến, sống động, được tạo ra bởi các yếu tố:
+ Câu thơ ngắn gọn.
+ Nhịp điệu thay đổi, từ nhẹ nhàng đến dồn dập.
+ Vần thơ: Đa dạng, linh hoạt bằng các vần chân, vần cách, gợi hình ảnh các đợt sóng liên tục.
Sau khi đọc 2
Câu 2 (trang 15 SGK Ngữ văn 11, tập 1):
Hình tượng sóng được sử dụng một cách toàn diện trong bài thơ, với những biểu hiện đa dạng và sâu sắc. Hãy điểm qua những cách mà sóng được mô tả.
Phương pháp giải:
Đọc toàn bộ bài thơ để nắm bắt sự xuất hiện của hình tượng sóng và cách mà nó được sử dụng.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Các biểu hiện của hình tượng sóng:
+ Trong khổ thơ 1 và 2, sóng được mô tả trong những trạng thái trái ngược nhau: từ dữ dội đến dịu êm, từ ồn ào đến lặng lẽ, thể hiện sự phong phú và đa chiều của tình yêu.
+ Hành trình của sóng đại diện cho sự khao khát vươn xa, tìm kiếm sự tự do và bền vững.
- Sóng thể hiện mong muốn chinh phục tình yêu và khát vọng vượt qua mọi hạn chế, nhưng đồng thời cũng tiếp tục nảy sinh nghi vấn và lo lắng về nguồn gốc và bản chất của tình yêu.
- Trên khổ thơ 5 và 6, nỗi nhớ được so sánh với sóng, đặc biệt trong tâm trạng của người phụ nữ yêu đương, thể hiện sự chung thủy và sự kiên định trong tình yêu.
- Khát vọng sống trong tình yêu và hy sinh vì tình yêu được thể hiện qua sự lo lắng và trăn trở của nhân vật trong khổ thơ 8 và 9.
Sau khi đọc 3
Câu 3 (trang 15 SGK Ngữ văn 11, tập 1):
Tương đồng giữa tâm trạng của người phụ nữ yêu và trạng thái của sóng trong bài thơ được phân tích như thế nào?
Phương pháp giải:
So sánh giữa hình tượng sóng và hình tượng người phụ nữ để nhận biết các điểm tương đồng và kết luận.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
* Các điểm tương đồng:
- Bản chất và khát vọng:
+ Sóng không chấp nhận sự hạn chế của sông, mà luôn tìm kiếm đến biển cả rộng lớn, tự do. Tương tự, người phụ nữ cũng khát khao tìm kiếm tình yêu đích thực, nơi cô có thể tự do và hạnh phúc.
- Cảm xúc của người phụ nữ về sóng, về tình yêu:
+ Đối mặt với sóng bao la, người phụ nữ đã trải qua những suy tư sâu sắc, khao khát hiểu biết về bản thân và về tình yêu. Bà thậm chí tự hỏi về nguồn gốc của sóng và của tình yêu, nhưng cuối cùng nhận ra rằng điều này là một bí ẩn.
- Nỗi nhớ và lòng trung thành:
+ Sóng nhớ đến bờ biển: sự nhớ nhung của sóng lan tỏa không chỉ trong không gian mà còn qua thời gian, thậm chí không ngừng trong giấc mơ.
+ Sự nhớ của sóng tương tự như tình yêu của người phụ nữ, trải dài qua không gian và thời gian, thể hiện sự trung thành và mạnh mẽ của tình yêu.
- Khát vọng tình yêu vĩnh cửu: Sóng biểu hiện mong muốn sống hết mình trong biển lớn của tình yêu, hy sinh cho nguyên tắc tình yêu vĩnh cửu. Điều này cũng phản ánh khát vọng của người phụ nữ muốn hy sinh và dâng hiến tất cả cho tình yêu.
* Nhận xét về mối quan hệ giữa sóng và người phụ nữ:
- Sóng là biểu tượng của tâm trạng của người phụ nữ trong tình yêu.
+ Sự đa dạng của sóng, từ dữ dội đến êm đềm, phản ánh sự phong phú và đa chiều của tình yêu và tâm trạng của người phụ nữ.
- Sóng và người phụ nữ có một mối liên kết chặt chẽ, đôi khi họ có thể phân biệt được, nhưng đôi khi họ trở thành một, thể hiện tâm trạng và suy nghĩ của người phụ nữ trong tình yêu.
Sau khi đọc 4
Câu 4 (trang 15 SGK Ngữ văn 11, tập 1):
Phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trong bài thơ.
Phương pháp giải:
Đọc lại bài thơ để tìm các biện pháp tu từ và phân tích tác dụng của chúng.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Nhân hóa: Sử dụng nhân hóa để thể hiện tâm trạng và nỗi nhớ của nhân vật, làm cho bài thơ trở nên sống động hơn và gợi cảm hơn.
- Câu hỏi tu từ: Sử dụng câu hỏi tu từ để nhấn mạnh mong muốn hiểu biết sâu hơn về tình yêu và bản thân, làm cho bài thơ trở nên sinh động và hấp dẫn hơn.
- Điệp cấu trúc: Sử dụng điệp cấu trúc để nhấn mạnh sự thủy chung và mong muốn sống hết mình trong tình yêu, làm cho bài thơ có nhịp điệu và gây ấn tượng hơn.
Sau khi đọc 5
Câu 5 (trang 15 SGK Ngữ văn 11, tập 1):
Nêu cảm nhận về tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua hai khổ thơ cuối.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ hai khổ thơ cuối và phân tích cảm nhận về tâm hồn của người phụ nữ.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Khổ 7: Thể hiện sự lo lắng và mong muốn về tình yêu và cuộc sống của người phụ nữ.
- Khổ 8: Mô tả khát vọng của người phụ nữ về một tình yêu bất tử và sâu đậm.
Sau khi đọc 6
Câu 6 (trang 15 SGK Ngữ văn 11, tập 1):
So sánh hình ảnh người phụ nữ trong bài thơ Sóng với những người phụ nữ trong ca dao, văn học trung đại.
Phương pháp giải:
So sánh tâm trạng và cách thể hiện tình yêu của người phụ nữ trong bài thơ Sóng với người phụ nữ trong ca dao, văn học trung đại.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Điểm tương đồng: Cả hai thể hiện sự đẹp đẽ và tình cảm của người phụ nữ trong tình yêu, nhưng cách thể hiện có thể khác nhau.
- Điểm khác biệt: Người phụ nữ trong bài thơ Sóng thể hiện sự chủ động và quyết đoán trong tình yêu, trong khi người phụ nữ trong ca dao, văn học trung đại thường thể hiện sự nhẫn nhục và giấu giếm tình cảm.
Sau khi đọc 7
Câu 7 (trang 15 SGK Ngữ văn 11, tập 1):
Trong văn học Việt Nam hiện đại, có rất nhiều câu thơ, bài thơ dùng hình tượng “sóng” và “biển” để nói về tình yêu. Hãy sưu tầm những câu thơ và bài thơ đó, đồng thời so sánh với bài Sóng để thấy được sự sáng tạo của Xuân Quỳnh.
Phương pháp giải:
Sử dụng internet, sách,... để sưu tầm những câu thơ, bài thơ có hình tượng “sóng” và “biển” nói về tình yêu. So sánh để thấy được sự khác biệt, sáng tạo của Xuân Quỳnh.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Các bài thơ:
+ Biển (Xuân Diệu).
+ Khúc thơ tình người lính biển (Trần Đăng Khoa).
+ Chuyện tình biển và sóng (Trần Ngọc Tuấn).
+ Biển, núi, em và sóng (Đỗ Trung Quân).
- Điểm khác biệt:
+ Nhân vật trữ tình: Trong hầu hết các bài thơ có hình tượng “sóng” và “biển” nói về tình yêu đều là lời của chàng trai nói với người mình yêu. Chàng trai bộc lộ hết nỗi lòng, tình cảm của mình với người con gái. Còn trong thơ Xuân Quỳnh đó là tâm trạng, nỗi nhớ của người con gái với người mình yêu.
→ Thể hiện sự chủ động trong tình yêu không nhất thiết phải từ phía con trai mà các cô gái cũng có thể chủ động tìm kiếm hạnh phúc của bản thân.
+ Hình ảnh ẩn dụ: Nếu ở các bài thơ khác, hình tượng “sóng” là tượng trưng cho con trai – cuộc đời đầy những phiêu lưu, tìm kiếm đến tự do, khát vọng to lớn còn hình tượng “biển” là đại diện cho cô gái chung thủy, dịu dàng. Nhưng với Xuân Quỳnh thì vị trí được đảo ngược lại. Người con gái sẽ là những con sóng vươn mình từ sông ra biển để tìm đến tự do, đến với hạnh phúc, người con trai sẽ là biển, là tình yêu vĩnh cửu, là hạnh phúc mãi mãi.
→ Thể hiện sự chủ động trong tình yêu không nhất thiết phải từ phía con trai mà các cô gái cũng có thể chủ động tìm kiếm hạnh phúc của bản thân, vươn mình đến những khát khao hạnh phúc, không còn bị bó hẹp trong không gian nhỏ bé.