1. Bài soạn số 1
2. Bài soạn số 2
3. Bài soạn số 3
Tạo Đoạn Văn Trong Văn Bản, Ngắn 1
I. ĐỊNH NGHĨA VỀ ĐOẠN VĂN
Câu 1.
Văn bản hình thành từ 2 ý, mỗi ý được phát triển thành một đoạn văn.
Câu 2: Dấu hiệu hình thức:
- Lùi đầu dòng.
- Chữ cái đầu dòng viết hoa và kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng.
Câu 3.
(Ghi nhớ SGK)
Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu từ chữ viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. Mỗi đoạn văn thường bao gồm nhiều câu tạo thành.
II. LỜI NÓI VÀ CẤU TRÚC TRONG ĐOẠN VĂN
1. Từ vựng và câu trong đoạn văn
a. “Ngô Tất Tố, nhà văn vĩ đại, Tác phẩm xuất sắc của ông” 🡪 Những từ ngữ này giữ vững chủ đề của đoạn văn.
b. Tắt đèn là tác phẩm đặc sắc nhất của Ngô Tất Tố 🡪 Đây là câu chủ đề, có ý nghĩa quan trọng trong đoạn 2, tóm gọn nội dung của toàn bài.
c.
- Từ ngữ chủ đề là những từ được sử dụng để làm nổi bật chủ đề trong văn bản.
- Câu chủ đề có nhiệm vụ tóm gọn nội dung của đoạn văn hoặc văn bản.
2. Cách trình bày ý trong đoạn văn
a.
- Đoạn đầu tiên: Được trình bày theo kiểu song hành, không có câu chủ đề.
- Đoạn thứ hai: Được trình bày theo kiểu quy nạp, câu chủ đề xuất hiện ở cuối đoạn.
- Đoạn thứ ba: Được trình bày theo kiểu diễn dịch, câu chủ đề nằm ở đầu đoạn tóm tắt nội dung của cả đoạn.
III. BÀI TẬP THỰC HÀNH
Câu 1: Đoạn văn được xây dựng từ 2 ý, mỗi ý được tác giả mô tả thông qua một đoạn văn ngắn.
Câu 2.
- Đoạn a được trình bày dưới hình thức diễn dịch, câu chủ đề xuất hiện ở đầu đoạn.
- Đoạn b được trình bày dưới hình thức song hành, không có câu chủ đề mà chỉ sử dụng từ ngữ chủ đề được lặp lại.
- Đoạn c được trình bày dưới hình thức song hành.
Câu 3: Đoạn văn diễn đạt
Lịch sử dân tộc ta đã chứng minh lòng yêu nước mãnh liệt thông qua nhiều trận đánh hùng tráng. Có những chiến công lừng lẫy của những vị anh hùng như Hai bà Trưng, Bà Triệu, Ngô Quyền, Lê Lợi, Quang Trung. Đồng thời, nhân dân Việt Nam đã thể hiện sự kiên trì trong cuộc chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, mang về chiến thắng lớn. Sự hòa bình trọn vẹn cho đất nước được thể hiện qua chiến thắng giải phóng miền Nam vào mùa xuân năm 1975.
I. ĐỂ HIỂU RÕ VỀ ĐOẠN VĂN
1. Văn bản của Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt Đèn bao gồm ba ý. Mỗi ý sẽ được diễn đạt thông qua ba đoạn văn.
2. Để nhận biết đoạn văn, ta cần tập trung vào các đặc điểm hình thức, từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chấm xuống hàng.
3. Tổng quan về các đặc điểm cơ bản của đoạn văn. Đoạn văn, là khối lập phương tạo nên văn bản, thể hiện một nội dung nhất định (nội dung logic hoặc biểu cảm), mở đầu bằng chỗ lùi đầu dòng, viết hoa và kết thúc với dấu chấm ngắt đoạn.
II. TỪ NGỮ VÀ CẤU TRÚC CÂU TRONG ĐOẠN VĂN
1. Từ ngữ và câu chủ đề của đoạn văn.
a. Từ ngữ chủ đề của đoạn văn đầu tiên giữ vững đối tượng là 'Ngô Tất Tố'.
b. Trong đoạn văn thứ hai, từ ngữ chủ đề là 'Tắt đèn'.
c. Từ các nhận thức trên, em có thể hiểu từ ngữ và câu chủ đề như sau: SGK
2. Cách trình bày nội dung đoạn văn:
a. Nội dung trình bày có thể thay đổi. Ví dụ:
- Đoạn đầu có từ ngữ chủ đề, duy trì đối tượng trong đoạn văn.
- Đoạn thứ hai có câu chủ đề, mô tả theo trình tự của văn bản. Câu chủ đề ở đầu đoạn văn, nói lên một cách tổng quan về tác phẩm theo trình tự diễn dịch.
b. Đoạn văn có câu chủ đề 'Các tế bào của lá cây có chứa nhiều lục lạp'. Câu này ở ngay đầu đoạn và nội dung được trình bày theo trình tự diễn dịch.
III. BÀI TẬP THỰC HÀNH
Câu 1: Bài văn Ai Nhầm có thể phân thành hai phần chính. Mỗi phần sẽ được thể hiện qua một đoạn văn:
Đoạn 1: Mô tả về ông thầy lười sao chép nhầm văn tế.
Đoạn 2: Mô tả về cảnh cãi cọ khi bị trách là “chết nhầm”.
Câu 2: Cách trình bày nội dung các đoạn văn.
a. Trình bày mô tả b. Song hành c. Song hành
Câu 3:
- Diễn đạt đoạn văn theo hình thức diễn dịch:
“Lịch sử ghi chép nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại, là minh chứng cho tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam. Hồ Chủ Tịch đã tuyên bố “Chúng ta tự hào về những trang sử rực rỡ từ thời Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung… Chúng ta phải biết ơn công lao của những anh hùng dân tộc, vì họ là biểu tượng của một dân tộc anh hùng”.
- Chuyển đổi đoạn văn thành văn bản tham khảo:
“Chúng ta có quyền tự hào về những trang sử vang bóng từ thời Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,.. Chúng ta phải ghi nhớ công lao của những anh hùng. Lịch sử ghi chép nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại là minh chứng cho tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam”.
Câu 4:
- Theo em, việc áp dụng câu tục ngữ “Thất bại là mẹ của thành công” vào cuộc sống rất quan trọng.
- Một đoạn văn: Một nhà thơ đã viết: “Người chiến thắng thường trải qua những thất bại, và người khôn ngoan là người học từ những lần sai lầm đó”. Trong hành trình của mỗi con người, khi chúng ta nỗ lực để đạt được thành công trong học tập, lao động, thường gặp những thất bại, những thử thách: “Ai cũng có lúc chấp nhận thất bại”. Những thất bại đó có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Tìm ra nguyên nhân đúng là chìa khóa để bước tiến và đạt được thành công. Thành công thường đến với những người kiên trì, nhẫn nại, vượt qua nhược điểm lặp đi lặp lại. Đôi khi, quá trình thất bại không chỉ xảy ra một lần, và đúng như người ta thường nói: “Sai lầm không bao giờ giống nhau”. Việc áp dụng câu tục ngữ này trong cuộc sống mang ý nghĩa là một lời khuyên thực tế và thuyết phục.
Soạn bài Xây dựng đoạn văn trong văn bản, ngắn 3
I. Khái niệm về đoạn văn
Câu 1 (trang 34 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
Văn bản chia thành 2 ý chính:
+ Tổng quan về tác phẩm của Ngô Tất Tố
+ Đánh giá về giá trị nổi bật của tác phẩm Tắt Đèn
Câu 2 (trang 34 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
Nhận biết đoạn văn qua:
+ Chữ đầu tiên viết hoa và lùi vào đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng.
+ Mỗi đoạn văn thường bao gồm nhiều câu văn.
+ Về nội dung: Đoạn văn thể hiện một ý (luận điểm) đầy đủ.
+ Hai đoạn văn trong văn bản tương ứng với hai ý.
Câu 3 (trang 34 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
Đoạn văn là khối xây dựng trực tiếp văn bản, truyền đạt một nội dung cụ thể. Hình thức bắt đầu với việc lùi đầu dòng, kết thúc với dấu chấm và ngắt đoạn. Nội dung của đoạn văn phải phản ánh đầy đủ, hoàn chỉnh ý kiến. Các thành phần khác trong văn bản không luôn đạt sự hoàn chỉnh về nội dung.
II. Từ ngữ và câu trong đoạn văn
1. Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề của đoạn văn
a, Những từ ngữ duy trì ý tứ của toàn đoạn: 'Ngô Tất Tố', 'Ông', 'nhà văn', 'tác phẩm chính của ông'
->; Các từ ngữ duy trì ý trong đoạn văn tạo sự thống nhất trong chủ đề của văn bản.
b, Câu 'Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố' -> Tổng quan về nội dung chính của đoạn văn, là câu chốt của đoạn.
+ Câu chủ đề nằm ở đầu đoạn văn.
c, -> Câu chủ đề là câu chứa đựng toàn bộ nội dung chính của đoạn văn, câu này ngắn gọn, đầy đủ các thành phần chính, có thể đứng ở đầu hoặc cuối đoạn.
2. Cách trình bày nội dung đoạn văn
a, Xét về hình thức:
+ Cả hai đoạn văn trên đều có cách trình bày nội dung giống nhau: Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt đèn
- Xét về nội dung:
+ Đoạn văn thứ nhất không có câu chủ đề
+ Đoạn văn thứ hai có câu chủ đề
- Cách diễn đạt:
+ Chủ đề đoạn văn thứ nhất được trình bày bằng phép song hành
+ Chủ đề đoạn văn thứ hai được trình bày bằng phép diễn dịch
-> Câu chủ đề trong đoạn văn được duy trì bằng những từ ngữ then chốt. Một đoạn văn cần phải có câu chủ đề. Các câu trong đoạn văn phải hỗ trợ cho chủ đề, làm sáng tỏ cho chủ đề của đoạn văn.
b, Câu chủ đề 'Như vậy, lá cây có màu xanh là do chất diệp lục chứa trong thành phần tế bào' nằm cuối đoạn.
+ Đoạn văn được trình bày theo lối quy nạp.
III. Bài tập rèn luyện
Bài 1 ( trang 35 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
Văn bản trên có hai đoạn với hai ý chính, mỗi ý được trình bày bằng một đoạn văn.
+ Thầy đồ sao chép văn tế của ông vô cùng thân thiện
+ Gia chủ khi phát hiện thầy đồ viết sai, thầy cãi liều “chết nhầm”
Câu 2 (trang 34 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
a, Câu chủ đề 'Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương' – diễn dịch từ khái quát đến cụ thể
b, Không có câu chủ đề, chủ đề của đoạn được duy trì bằng những từ ngữ như mưa ngớt, tạnh, trời -> diễn dịch theo kiểu song hành
c, Không có câu chủ đề, chủ đề được duy trì bằng các từ ngữ như Nguyên Hồng, ông, ngòi bút, sáng tác… -> diễn dịch theo kiểu song hành
Bài 3 (trang 37 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
Lịch sử nước ta chứng kiến nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại là minh chứng cho tinh thần yêu nước của nhân dân.
Nhìn về quá khứ, chúng ta tự hào về những anh hùng như Hai Bà Trưng, Lê Lợi, Quang Trung… Còn hai cuộc đấu tranh kiên cường chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ là những trang sử hào hùng, cha ông ta đã giao mạng sống để chúng ta có cuộc sống tự do như ngày nay. Kẻ thù ngoại xâm, mặc dù thay đổi qua các thời kỳ, nhưng suốt lịch sử, lòng đoàn kết, tình yêu nước của cả quốc gia và dân tộc vẫn luôn là yếu tố quyết định.
Dưới bàn tay tài năng của người họa sĩ, Bức tranh sống động màu sắc bắt đầu hiện hình. Mỗi nét vẽ là một câu chuyện, một hành trình khám phá vô tận. Họa sĩ không chỉ là người vẽ, mà còn là nhà sáng tạo, đưa tâm hồn và ý nghĩa vào từng đường nét.
"""""---KẾT THÚC"""""--
Chuyến phiêu lưu của chú mèo thông minh và những người bạn trung thành đã gặp không ít khó khăn, thách thức. Tuy nhiên, qua mỗi chặng đường, họ luôn giữ vững lòng tin, đoàn kết và tìm ra giải pháp thông minh để vượt qua mọi khó khăn.
Trải qua những trang sách về chiếc nón lá Việt Nam, chúng ta không chỉ tìm hiểu về lịch sử và ý nghĩa của chiếc nón lá mà còn hiểu rõ hơn về văn hóa độc đáo của dân tộc Việt Nam. Mỗi chiếc nón là một tác phẩm nghệ thuật, là biểu tượng thể hiện tình yêu quê hương.
Để bổ sung kiến thức cho chủ đề trên, mời các em khám phá thêm về phần Viết đoạn văn phân tích tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe con người, đặc biệt là qua hai câu ghép hấp dẫn. Đây là bước quan trọng để chuẩn bị cho bài học sắp tới.