Soạn bài Tạo ra một bài văn phân tích một tác phẩm văn học (thơ trào phúng) từ trang 91 đến trang 96 - cách viết ngắn nhất nhưng vẫn đủ ý, tuân thủ sách Ngữ văn lớp 8 Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng hơn trong việc soạn bài văn 8.
Soạn bài Tạo ra một bài văn phân tích một tác phẩm văn học (thơ trào phúng) - cách viết ngắn nhất Kết nối tri thức
Việc phân tích một tác phẩm văn học là để làm sáng tỏ những đặc điểm quan trọng về nội dung và hình thức nghệ thuật của tác phẩm. Phân tích một bài thơ trào phúng cũng cần phải thực hiện theo cách này. Trong bài học này, bạn sẽ thực hành viết bài văn phân tích một bài thơ trào phúng, từ đó củng cố kỹ năng đọc hiểu, tiếp nhận một bài thơ trào phúng, và tiếp tục phát triển kỹ năng phân tích một bài thơ như đã được rèn luyện ở bài 2.
* Yêu cầu
- Giới thiệu về tác giả và bài thơ, trình bày ý kiến chung của tác giả về bài thơ.
- Phân tích nội dung trào phúng của bài thơ để làm rõ chủ đề.
- Phân biệt được tác dụng của một số đặc điểm nghệ thuật về trào phúng được thể hiện trong bài thơ.
- Xác nhận được giá trị, ý nghĩa của bài thơ.
* Phân tích bài tham khảo
Phân tích bài thơ Đề đền Sầm Nghi Đống
1. Tổng quan về tác giả và bài thơ.
- Nữ nhà thơ Hồ Xuân Hương được biết đến với tinh thần thơ tự do.
- Bài thơ Đề đền Sầm Nghi Đống ra đời từ sự phẫn nộ khi nhìn thấy cảnh tai tiếng: một tướng quân thất bại phải tự sát nhưng vẫn được tôn thờ, điều này khiến bà không ngần ngại lên tiếng chế nhạo.
2. Phân tích nhan đề và đề tài
- Từ 'đề' trong nhan đề của bài thơ thể hiện sự tinh tế về văn hóa, mô tả sinh động về cảnh sắc, cảm xúc trước thiên nhiên và cuộc sống hàng ngày.
- Bài thơ Đề đền Sầm Nghi Đống không khen ngợi một tướng giặc thất bại phải tự vẫn, mà thể hiện sự chỉ trích, coi thường.
3. Phân tích nội dung trào phúng của bài thơ để làm rõ chủ đề.
- Hai câu đầu miêu tả về ngôi đền và quan điểm của Hồ Xuân Hương khi đi ngang qua làm bộc lộ ý kiến của bà. Bà nhìn thấy ngôi đền của quan Thái thú mà cảm thấy bất mãn: một tướng giặc cướp bóc nước dân thất bại nhưng vẫn được tôn trọng. Bà tức giận và sắc mặt bày tỏ thành thơ: 'Ghé mắt trông ngang thấy bảng treo'.
- 'Ghé mắt trông ngang' là sự nhìn nhận một cách coi khinh. Từ ngữ và cách diễn đạt trong thơ thể hiện sự chế nhạo, coi thường, và sắc bén.
- Hồ Xuân Hương mô tả ngôi đền bằng hai từ: 'bảng treo'; kiểu dáng của nó là 'cheo leo', không vững chãi, yếu đuối! So với các đền thờ xa hoa, đại tự, thì đền Sầm Nghi Đống chỉ có 'bảng treo', rất bình thường! Điều này là một lời phê phán mỉa mai về thực trạng - Cụm từ 'Thái thú' là sự kết án rõ ràng đối với các quan lại của triều đình, những kẻ bất lương của xưa.
4. Phân tích và chỉ ra tác dụng của một số đặc điểm nghệ thuật trong trào phúng.
- Từ 'kìa' ám chỉ, không che đậy sự không tôn trọng đối với đền thờ linh thiêng, đồng thời cho thấy nữ thi sĩ không chỉ ngắm nhìn cảnh đẹp mà còn từ chối tiếp cận gần gũi. - Từ 'cheo leo' vừa thể hiện vị trí của ngôi đền (trên đồi), vừa thể hiện cảm giác không ổn định.
= > Câu thơ cho thấy dù là một viên tướng được thờ phụng, dù là một ngôi đền được xây cao thì trong mắt của nữ thi sĩ thì đó chỉ là thứ vô giá, bị coi thường và sự uy nghi, thiêng liêng của ngôi đền đã tan biến hoàn toàn trong mắt nữ thi sĩ.
5. Xác nhận giá trị, ý nghĩa của bài thơ.
- Bài thơ Đề đền Sầm Nghi Đống là một lời trào phúng sâu sắc, mạnh mẽ từ Hồ Xuân Hương dành cho kẻ xâm lược, đồng thời góp phần củng cố lòng yêu nước trong lòng mỗi người Việt Nam.
- Bài thơ này chứng minh tài năng nghệ thuật của Hồ Xuân Hương, xứng đáng với danh hiệu “Bà Chúa Thơ Nôm”.
* Thực hành viết theo các bước
1. Chuẩn bị trước khi viết
a. Chọn chủ đề
Liệt kê các bài thơ trào phúng mà bạn đã học hoặc đã đọc (gợi ý: Ông chủ trả lời (Nguyễn Khuyến), Chúc mừng năm mới (Trần Tế Xương) …). Chọn một bài thơ trong số đó mà bạn cảm thấy rõ nhất sự hài hước để phân tích.
b. Tìm ý
Để tìm ý cho bài văn phân tích một bài thơ trào phúng, bạn cần thực hiện các bước sau:
- Xác định cấu trúc của bài thơ và ý chính của từng phần.
- Xác định đối tượng của sự hài hước trong tác phẩm.
- Khám phá các phương tiện mà nhà thơ sử dụng để gây tiếng cười như từ ngữ (đặc biệt là các từ tượng hình, từ tượng thanh, thành ngữ…), kỹ thuật tu từ (so sánh, ẩn dụ, nói quá, điều ngữ, đảo ngữ…)
- Tìm hiểu thông tin về tác giả, hoàn cảnh xuất hiện của tác phẩm và các thông tin khác liên quan để kết nối, mở rộng trong quá trình phân tích.
c. Lập kế hoạch tổ chức ý
Tổ chức, sắp xếp các ý đã tìm hiểu thành một cấu trúc chặt chẽ, hợp lý, bao gồm các phần Giới thiệu, Thân thể, Kết luận. Phần Thân thể có thể được tổ chức theo hai phương pháp: theo cấu trúc của bài thơ hoặc theo hai khía cạnh: nội dung và nghệ thuật.
Kế hoạch tổ chức ý
- Giới thiệu: Thông tin về tác giả, tiêu đề của bài thơ và bối cảnh sáng tác (nếu có)…
- Thân thể: Tuỳ thuộc vào lựa chọn, phần Thân thể có thể được tổ chức theo một hệ thống ý tương ứng.
Kế hoạch 1: Phân tích theo cấu trúc bài thơ:
+ Ý 1: Câu thơ số … (đề cập đến đối tượng của sự hài hước trào phúng, phân tích các kỹ thuật nghệ thuật được áp dụng trong câu thơ để tạo ra sự hài hước trào phúng).
+ Ý 2: Câu thơ số … (miêu tả đối tượng của sự hài hước trào phúng, phân tích các kỹ thuật nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ để tạo ra sự hài hước trào phúng).
+ …
Kế hoạch 2: Phân tích theo hai khía cạnh nội dung và nghệ thuật:
+ Ý 1: Phân tích nội dung của bài thơ (chỉ ra đối tượng của sự hài hước trào phúng trong bài thơ, phân tích lý do mà đối tượng đó bị chỉ trích…)
+ Ý 2: Phân tích các điểm nghệ thuật đặc biệt (hình ảnh, kỹ thuật tu từ…) đã được sử dụng để tạo ra sự hài hước)
+ …
- Kết luận: Tóm tắt ý nghĩa của sự hài hước trào phúng và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
2. Viết bài
- Thực hiện các ý một cách logic theo kế hoạch đã chọn, tránh sự nhầm lẫn giữa hai phương pháp. Việc thực hiện một cách nhất quán như vậy sẽ giúp bài viết trở nên chặt chẽ và mạch lạc.
- Theo kế hoạch 1, bạn hãy tham khảo cách triển khai mỗi ý theo thứ tự sau: giới thiệu (trình bày ý kiến, hướng dẫn để bảo đảm tính mạch lạc của bài viết) – dẫn chứng (nêu ví dụ, câu thơ cần phân tích) – phân tích (đề cập đến đối tượng của sự hài hước trào phúng, phân tích các kỹ thuật nghệ thuật được áp dụng trong câu thơ để tạo ra sự hài hước trào phúng). Theo kế hoạch 2, việc phân tích cần phải phân rõ hai phần: phân tích nội dung và phân tích hình thức nghệ thuật, tập trung vào các kỹ thuật nghệ thuật đặc sắc nhất của bài thơ.
- Lưu ý làm rõ những đặc điểm quan trọng về nội dung và nghệ thuật của hài hước trào phúng trong bài thơ, tránh rơi vào tình trạng tóm tắt nội dung.
Bài viết tham khảo
Vũ Trọng Phụng không chỉ nổi tiếng với biệt danh “vua phóng sự phương Bắc” mà còn được biết đến là một nhà văn hiện thực tài năng. Mặc dù sáng tác ít, nhưng ông đã để lại những tác phẩm xuất sắc như Giông tố, Số đỏ, Kĩ nghệ lấy tây, … Các tác phẩm của ông thường đi sâu vào phân tích, khám phá mâu thuẫn trong cuộc sống, chỉ trích lối sống giả dối của xã hội thượng lưu qua nghệ thuật trào phúng đặc sắc. Tất cả những đặc điểm đó đã được phản ánh trong đoạn trích: Hạnh phúc một tang gia từ tiểu thuyết Số đỏ.
Đầu tiên, cần hiểu nghệ thuật trào phúng là gì? Nghệ thuật này tạo ra mâu thuẫn, tạo nên tiếng cười châm biếm sâu cay về những hiện tượng đáng cười trong xã hội, từ đó tạo ra tiếng cười mang dụng ý phê phán và lên án xã hội.
Ban đầu, nghệ thuật trào phúng được thể hiện qua mâu thuẫn. Mâu thuẫn này đã được tiết lộ ngay từ tiêu đề của tác phẩm. Hạnh phúc vốn là tâm trạng vui vẻ khi đạt được mục tiêu nào đó. Còn tang gia là nỗi buồn cho các thành viên trong gia đình cũng như người xung quanh. Tuy nhiên, trong trường hợp này, tang gia lại trở thành niềm vui, hạnh phúc cho mọi người.
Gia đình cụ cố Hồng đều cho rằng sự sống của cụ cố tổ là không bình thường, vì đã sống quá lâu mà không nhận được tài sản mong đợi. Vì vậy, việc Xuân Tóc Đỏ khiến cụ cố tổ tức chết đã làm hài lòng tất cả trong gia đình, tài sản mà họ nhòm ngó đã được chia. Trong niềm vui nhận tài sản, mỗi người lại có niềm vui riêng, niềm vui của họ là đa dạng. Cụ cố Hồng thích khoe khoang, thì đây là cơ hội để được khen ngợi, để người ta thấy phúc làm con già. Vợ chồng Văn Minh và TYPN lại sung sướng biến đám tang thành sàn diễn thời trang, ông Phán mọc sừng nhận ra giá trị lớn từ việc mọc sừng đó. Cô Tuyết ngây thơ được trưng diện bộ đồ hở hang, “ngây thơ” chứng tỏ mình còn trong trắng. Cậu Tú Tân sẽ dùng máy ảnh thực hành. Không chỉ vậy, những người ngoài gia đình cũng tìm được hạnh phúc: Min Đơn Min Toa có việc làm, bạn bè của cụ cố khoe huân chương,… Mâu thuẫn trào phúng còn liên quan đến Xuân Tóc Đỏ: hắn gây ra cái chết của cụ cố, từ tội phạm thành anh hùng.
Để làm nổi bật chất trào phúng, Vũ Trọng Phụng chọn những chi tiết đặc biệt, ấn tượng. Đám ma đông vui, ồn ào như một lễ hội. Đám ma đó là sự kết hợp lố lăng, Tây – Tàu – Ta lẫn lộn, người đi rước không buồn, không quan tâm đến người chết. Điệp từ “đám cứ đi” được lặp đi lặp lại nhiều lần, cho thấy sự giả tạo, cố khoe giàu có của gia đình.
Vũ Trọng Phụng tập trung vào cậu Tú Tân đang la hét, mọi người tạo dáng để chụp ảnh, bà Văn Minh sốt ruột, cụ cố Hồng khóc, ông Phán mọc sừng trong lúc đau đớn vẫn tận dụng cơ hội mua bán, trao đổi với Xuân Tóc Đỏ. Họ là những diễn viên đại tài.
Cần nhớ đến ngôn ngữ trào phúng, một nghệ sĩ phóng đại tài ba. Vũ Trọng Phụng đã sử dụng từ ngữ hài hước, cách gọi đặc biệt: lợn quay đi lọng, lốc bốc xoảng, bú dích… đến việc đặt tên nhân vật: TYPN, Min Đơ, Min Toa, ông Phán mọc sừng, sư cụ Tăng Phú… để diễn đạt ý châm biếm của ông. Hình ảnh hài hước: Cảnh sát không được biên phạt buồn như nhà buôn vỡ nợ; Từ chối việc chạy chữa như những vị danh y biết tự trọng… tóm tắt bản chất nhân vật và sự thối nát của xã hội. Giọng văn châm biếm: Đám ma to tát; Cái chết khiến nhiều người sung sướng lắm… Tất cả những yếu tố đó tạo ra giá trị mỉa mai sâu cay, đặc sắc, tố cáo, vạch trần sự giả dối, đểu cáng trong nhân cách của những người giàu có trong xã hội đương thời.
Vũ Trọng Phụng đã thành công với bút pháp trào phúng đặc sắc, giọng điệu châm biếm, trào phúng sâu cay, vạch trần bộ mặt xã hội giả dối, bất nhân. Tiếng cười hỏm hỉnh, sắc sảo thể hiện thái độ coi thường, kinh bỉ cái xã hội âu hóa lố lăng, tầng lớp thị dân lố bịch đương thời.
3. Chỉnh sửa bài viết
Đọc lại bài viết, căn cứ vào yêu cầu phân tích một bài thơ trào phúng và dàn ý đã lập, rà soát các phần, các ý để chỉnh sửa. Việc chỉnh sửa có thể thực hiện theo một số gợi ý sau:
- Kiểm tra xem các ý đã được triển khai theo lô-gic nhất quán chưa, nếu chưa thì phải điều chỉnh lại các ý cho phù hợp.
- Rà soát xem bài viết đã chú ý phân tích một số nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật trào phúng của bài thơ chưa. Nếu thiếu thì phải bổ sung.
- Đối chiếu quy mô và dung lượng thông tin giữa các ý. Ý nào cần trình bày quá dài hoặc quá nhiều thông tin thì cần rút gọn lại. Ngược lại, ý nào quá ngắn hoặc còn sơ sài thì cần bổ sung cho cân đối.