Trước khi đọc 1
Câu 1 (trang 103, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Bổ sung thêm những cuốn sách mới vào góc đọc sách, thư viện lớp học mở. Tự tạo mới góc đọc sách theo cách mà bạn cảm thấy thú vị và hứng khởi nhất.
Phương pháp giải:
Bạn tìm hiểu và suy nghĩ về những cuốn sách bạn muốn bổ sung vào tủ sách của mình.
Lời giải chi tiết:
Có rất nhiều cuốn sách hay và bổ ích để bạn có thể thêm vào tủ sách của mình. Mỗi cuốn sách mang lại kiến thức hữu ích trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Trước khi đọc 2
Câu 2 (trang 103, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Cùng thảo luận để xây dựng mục tiêu đọc sách của cá nhân và nhóm. Trình bày mục tiêu đó và trao đổi để hiểu cách đọc sách hiệu quả trong dự án đọc mới của bạn và các bạn.
Phương pháp giải:
Bạn suy nghĩ để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Mỗi cuốn sách mang lại kiến thức bổ ích. Đọc nhiều sách giúp bạn tiếp thu nhiều tri thức ở nhiều lĩnh vực khác nhau và mở rộng tầm hiểu biết.
Hoạt động 1
CÙNG ĐỌC VÀ TRẢI NGHIỆM
Cuốn sách mới - chân trời mới
(trang 104, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Tập trung vào một hoặc hai cuốn sách mà bạn thấy hữu ích và thú vị nhất, đọc và ghi chép những thông tin cần thiết để có thể trao đổi với bạn bè sau khi đọc. Cùng với thông tin về tên sách, tác giả, nhà xuất bản hoặc tái bản, bạn cần xác định những vấn đề sau:
a. Đề tài: Cuốn sách đề cập đến phạm vi nào của cuộc sống?
b. Bố cục và nội dung chính: Cuốn sách có bao nhiêu chương, phần? Nội dung chính của từng chương, phần là gì?
c. Nhân vật, sự kiện, bối cảnh nổi bật nào được thể hiện trong cuốn sách?
d. Chi tiết quan trọng nào? Những đoạn văn, câu văn nào có thể gợi lên ý nghĩa, vấn đề chính trong cuốn sách?
e. Chủ đề, ý nghĩa, bài học mà bạn có thể rút ra sau khi đọc cuốn sách là gì?
Phương pháp giải:
Bạn đọc sách và suy nghĩ để trả lời câu hỏi.
1. Cuốn sách: Người thầy đầu tiên
2. Phân tích
a. Đề tài: tình cảm giữa con người với con người và quê hương đất nước
b. Tác phẩm có 3 phần chính với nội dung kể về một câu chuyện tuyệt đẹp về tình thầy.
c. Người thầy đầu tiên đã thành công khắc sâu tâm hồn học trò bằng những câu chuyện về tình thầy cùng với việc phản ánh đúng chế độ phong kiến lạc hậu với những quan niệm sai lầm.
d. Bài học: Bài học về tình thầy trò, tình yêu quê hương đất nước luôn mang một ý nghĩa cao cả và thiêng liêng.
Hoạt động 2 Câu 1
Đọc cùng nhà phê bình
Câu 1 (trang 106, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Tác giả tập trung thảo luận về vấn đề gì trong tác phẩm Quê nội của Võ Quảng?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản
Lời giải chi tiết:
Vấn đề được tác giả thảo luận: nghệ thuật và nội dung trong bài Quê nội của Võ Quảng
Hoạt động 2 Câu 2
Câu 2 (trang 106, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Để thảo luận về vấn đề, tác giả đã đưa ra những ý kiến gì về đặc điểm nội dung, nghệ thuật của tác phẩm? Em dựa vào đâu để xác định như vậy?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản
Lời giải chi tiết:
- Ý kiến của tác giả về hoàn cảnh sống trong tác phẩm, dựa vào: Nội dung câu chuyện diễn ra trong những khung cảnh quê hương. Một nông thôn miền Trung, tại thôn Hòa Phước, bên con sông Thu Bồn vào những ngày rất mới mẻ - như một buổi sáng tươi sáng - sau Cách mạng tháng Tám thành công.
- Ý kiến của tác giả về thế giới nhân vật trong tác phẩm, dựa vào: “Các nhân vật là những người nông dân bình thường…, nhưng Cục, Cù Lao, bà Kiến, ông Hai Dĩ, thầy Lê Tảo,... là những con người thật đáng yêu…”
Hoạt động 2 Câu 3
Câu 3 (trang 106, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Hãy tìm những lý lẽ, bằng chứng được tác giả sử dụng nhằm làm sáng tỏ ý kiến về các đặc điểm của tác phẩm Quê nội. Cách trình bày bằng chứng của tác giả có điều gì đáng chú ý?
Phương pháp giải:
Xác định những từ ngữ, câu, đoạn cho thấy lý lẽ và bằng chứng
Lời giải chi tiết:
Để làm sáng tỏ được ý của mình, tác giả đã sử dụng rất nhiều lý lẽ sắc bén và bằng chứng thuyết phục:
- Lý lẽ sắc bén:
+ Mỗi tác giả có một phong cách riêng, một cách nhìn, cách suy nghĩ, cách viết riêng. Tảng sáng và Quê nội là những tập truyện dài gần như không có cốt truyện với nhiều tuyến và nhiều nhân vật hoạt động, nhưng truyện vẫn gây ấn tượng mạnh mẽ, có sức hấp dẫn và quyến rũ đặc biệt.
+ Tâm hồn chúng ta… có cảm giác mới mẻ không xúc động, rung động với những trang mô tả cảnh đồng bào…..
- Hàng loạt bằng chứng được tác giả lấy từ tác phẩm Quê nội, từ hoàn cảnh sống cho đến từng nhân vật, những bằng chứng được tác giả tóm tắt, lược dẫn không trích dẫn (do các chi tiết trong văn bản gốc rất dài).
Hoạt động 2 Câu 4
Câu 4 (trang 106, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Mối quan hệ giữa mục đích viết và đặc điểm, nội dung chính của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học được thể hiện như thế nào trong bài viết này?
Phương pháp giải:
Em đọc và suy nghĩ để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Những đặc điểm nghệ thuật và nội dung của tác phẩm đã được thể hiện qua việc tác giả nêu ý kiến về hoàn cảnh sống, về thế giới nhân vật, về người kể chuyện. Đồng thời, tác giả cũng nhận xét chung về sức hấp dẫn của văn bản. Mục tiêu của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học được thể hiện nhất quán trong toàn bộ bài viết
Hoạt động 2 Viết kết nối với đọc
(trang 106, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Tưởng tượng em là một nhà phê bình, hãy viết đoạn văn (khoảng 6 - 8 câu) trình bày ý kiến của em về một tác phẩm văn học về đề tài tuổi thơ hoặc quê hương, đất nước mà em đã học.
Lời giải chi tiết:
Mỗi tác phẩm đều là một bức tranh tuyệt đẹp đối với người đọc. Những kí ức tuổi thơ đầy hạnh phúc được nhân vật “tôi” nhớ lại trong một buổi chiều nghe tiếng dế kêu đã tạo nên nét riêng biệt cho văn bản “Tuổi thơ tôi” của Nguyễn Nhật Ánh. Văn bản đã mô tả sâu sắc tình yêu thiên nhiên, sinh vật của các nhân vật trong truyện đối xử với loài vật như đối với con người bằng ngôn ngữ giản dị, trong sáng phù hợp với các bạn nhỏ. Việc sử dụng góc nhìn thứ nhất, là dòng hồi ức tái hiện lại kí ức tuổi thơ của nhân vật tôi giúp bài văn trở nên chân thực, sống động và gần gũi hơn. Từ câu chuyện trên mỗi chúng ta đều rút ra một bài học về cách ứng xử trong cuộc sống, đó là sự biết quan tâm, cảm thông, chia sẻ, thấu hiểu và bao dung nhau.
Hoạt động 3
Đọc và trò chuyện cùng tác giả
(trang 109, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Trả lời các câu hỏi:
a. Mon và Mên là ai trong mối quan hệ với nhà văn - tác giả truyện ngắn Bầy chim chìa vôi?
b. Vì sao nhà văn khẳng định rằng “tất cả lũ trẻ làng chú đều thức để lắng nghe tiếng mưa, cùng nghĩ về bãi sông và lo cho bầy chim chìa vôi non”?
c. Cậu bé - người “phỏng vấn” tác giả - ngạc nhiên vì điều gì?
d. Ngoài Mon và Mên, ai là người có trải nghiệm và kỉ niệm sâu sắc về đêm mưa, bãi sông và bầy chim chìa vôi?
e. Theo em, Mon và Mên đang ở đâu? Bầy chim chìa vôi đã bay đi đâu?
Lời giải chi tiết:
a. Mon và Mên là hai nhân vật trong tác phẩm của nhà văn (được lấy nguyên tác từ chính những người bạn cùng trang lứa với tác giả).
b. Sở dĩ nhà văn khẳng định việc tất cả những đứa trẻ trong làng đều thức để lắng nghe tiếng mưa và lo cho những chú chim chìa vôi là bởi vì tất cả những đứa trẻ đó đều quan tâm đến bầy chim chìa vôi nên với tâm lí của một đứa trẻ thì chúng sẽ thức để nghĩ về và lo lắng cho những chú chim mà chúng quan tâm đó.
c. Đứa trẻ phỏng vấn nhà văn đã ngạc nhiên bởi cậu bé đã nghĩ rằng nhà văn tại sao lại khỏi cùng Mon và Mên ra ngoài sông để cứu những chú chim chìa vôi, nước dâng cao rất nguy hiểm, cậu bé lo lắng cho Mên và Mon sẽ gặp nguy hiểm.
d. Ngoài Mên và Mon thì nhà văn (có thể là những đứa trẻ vẫn đang ở nhà trông ngóng bầy chim chìa vôi kia) chính là người có trải nghiệm rõ nhất về đêm mưa ấy và bầy chim chìa vôi.
e. Mon và Mên là những nhân vật được tác giả tạo nên dựa trên người có thật là những người bạn tuổi thơ của tác giả, chính vì vậy, nhân vật Mon và Mên sẽ sống mãi trong trái tim bạn đọc. Còn những người bạn của tác giả thì có lẽ vẫn đang ở những nơi mà có thiên nhiên, đang ra sức bảo vệ thiên nhiên khỏi bàn tay của con người.
Những cánh chim chìa vôi cũng đã tìm được và cất cao đôi cánh của mình lên bầu trời để bay đến những miền đất hứa, đến những nơi mà dành cho chúng.