Đề tài của văn bản này là gì? Em dựa vào điều gì để xác định điều đó?
Nội dung chính
Văn bản bàn về bản sắc văn hóa đậm nét thanh lịch và phong phú của người Hà Nội. |
Tóm tắt
Hà Nội, vùng đất thiêng liêng, sâu sắc văn hóa, là trung tâm tụ tập của tinh hoa dân tộc từ folklore, lễ hội, dân ca, … cho đến lối sống tôn giáo, văn hóa, xã hội rất phong phú, đa dạng. Phong cách và bản sắc của người Hà Nội đặc biệt, duyên dáng, phong lưu mà lịch lãm. Suốt hàng ngàn năm, Hà Nội vẫn là mảnh đất đẹp đẽ, tự hào của dân tộc.
Chuẩn bị
Trả lời Câu hỏi Chuẩn bị trang 95 SGK Văn 10 Cánh diều
Đọc trước bài 'Thăng Long - Đông Đô – Hà Nội: Một điểm sáng về văn hóa Việt Nam', tìm hiểu về lịch sử, ý nghĩa của các tên gọi như “Thăng Long”, “Đông Đô”, “Hà Nội” cùng với thông tin về nhà sử học Trần Quốc Vượng.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ văn bản
- Tìm hiểu ý nghĩa của các tên gọi “Thăng Long”, “Đông Đô”, “Hà Nội”
- Tra cứu nguồn gốc của các tên gọi “Thăng Long”, “Đông Đô”, “Hà Nội”
- Tìm hiểu thông tin về nhà sử học Trần Quốc Vượng, về cuộc đời, công việc và hoàn cảnh sống
Lời giải chi tiết:
* Thăng Long:
- Ý nghĩa: Thăng Long, với chữ “Thăng” trong tiếng Nhật, “Long” có nghĩa là “Rồng”. Theo Đại Việt sử ký, không chỉ là “Rồng bay lên”, mà còn có nghĩa “Rồng (bay) trong ánh Mặt trời lên cao”. Thăng Long - Hà Nội là Kinh đô lâu đời nhất trong lịch sử Việt Nam.
- Lịch sử: Mảnh đất này, trước khi trở thành Kinh đô của nước Đại Việt dưới thời Lý (1010), đã từng là nơi đặt cơ sở trấn trị của quan lại trong thời kỳ nhà Tùy (581-618), Đường (618-907) của phong kiến phương Bắc. Từ khi hình thành cho đến nay, Thăng Long - Hà Nội đã có tổng cộng 16 tên gọi, bao gồm cả tên chính thức và tên không chính thức, như: Long Đỗ, Tống Bình, Đại La, Đông Đô, Đông Quan, Đông Kinh, Bắc Thành, Hà Nội, Tràng An, Phượng Thành, …
* Đông Đô: Theo sách Đại Việt sử ký toàn thư: “Vào mùa Hạ năm Đinh Sửu (1397) lấy Phó tướng Lê Hán Thương (tức Hồ Hán Thương) đặt phủ đô là Đông Đô” (Toàn thư Sđd - tr.192). Trong bộ Khâm định Việt sử thông giám cương mục, sứ thần nhà Nguyễn chú thích: “Đông Đô cũng là Thăng Long, lúc đó gọi Thanh Hóa là Tây Đô, Thăng Long là Đông Đô”.
* Hà Nội: Tên Hà Nội từng được ghi trong Sử ký của Tư Mã Thiên (thời kỳ Vũ Kỷ), kèm lời chú giải: “Kinh đô của vua thời xưa chủ yếu nằm ở phía Đông Sông Hoàng Hà, do đó, phía Bắc Sông Hoàng Hà gọi là Hà Ngoại”. Có thể Minh Mạng đã chọn tên Hà Nội, một cái tên rất bình thường để thay thế cho tên Thăng Long đầy tính cảm. Việc này có thể dựa trên một câu trong sách Mạnh Tử (Lương Huệ Vương, thượng): “Hà Nội mất mùa, đưa dân đó về Hà Đông, đưa đất này về Hà Nội, Hà Đông mất mùa cũng theo luật đó”.
Trong khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Trong khi đọc trang 95 SGK Văn 10 Cánh diều
Văn hoá Hà Nội hình thành dựa trên sự kết hợp của những yếu tố nào?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản để hiểu nội dung.
Áp dụng kỹ năng đặc biệt để chọn lọc chi tiết.
Lời giải chi tiết:
Văn hoá Hà Nội hình thành dựa trên sự kết hợp của các yếu tố sau:
+ Dồi dào folklore (dân gian) đa dạng, bao gồm ca dao, tục ngữ, dân ca, chèo, múa rối, truyện cổ tích, ... từ các vùng Đông, Nam, Đoài, Bắc tập hợp và phát triển trên nền văn hóa non nước Hồ Tây - Hồ Gươm, núi Nùng, núi Khán, trở thành folklore của Hà Nội.
+ Truyền thống lễ hội văn hóa dân gian, sinh hoạt văn hóa tôn giáo lâu đời
+ Văn hoá dân gian không phân biệt mà kết hợp, hoà quyện với văn hóa cung đình và được “điều chỉnh' và “tinh tế hóa'. Sự tinh tế luôn là một phần không thể thiếu của văn hoá Thủ đô, văn hoá Thăng Long - Hà Nội.
Trong quá trình đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Trong khi đọc trang 96 SGK Văn 10 Cánh diều
Nguyên nhân gì đã tạo ra phong cách sống tinh tế của người Hà Nội?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản
Xác định chi tiết
Phân tích các sự kiện, chi tiết để rút ra kết luận
Lời giải chi tiết:
+ Hà Nội là điểm hội tụ của những lao động Việt Nam xuất sắc, làm thợ giỏi, làm thầy giỏi. Nơi này cũng là nơi tập trung tài năng từ khắp nơi → thông minh, tài hoa
+ Nhu cầu lựa chọn, đòi hỏi và có điều kiện để tiêu thụ “của ngon, của lạ” từ nhiều nơi. Điều này đã tạo ra mạng lưới làng quê tập trung sản xuất đặc sản chuyên biệt → khả năng thưởng thức, sành ăn, sành mặc.
+ Có điều kiện thuận lợi để giao lưu và học hỏi văn hóa cộng với truyền thống hiếu học → nhanh nhạy, hiểu biết và mẫn cảm về chính trị - tình yêu.
→ Qua thời gian, đã hình thành ra những người dân Hà Nội tinh tế, lịch lãm, tài năng, phong lưu trong vật chất, giàu có trong tinh thần, sang trọng mà không phô trương, hòa mình mà không lố bịch.
Sau khi hoàn tất việc đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 97 SGK Văn 10 Cánh diều
Nhan đề của văn bản giúp người viết tôn vinh thông tin chính nào? Em hiểu như thế nào về “hằng số văn hóa”?
Phương pháp giải:
- Đọc nhan đề của văn bản để hiểu thông tin chính của nó
- Đọc kỹ toàn bộ văn bản và tóm tắt thông tin chính trong văn bản
Lời giải chi tiết:
Nhan đề của văn bản giúp người viết nhấn mạnh thông tin chính: Văn hóa Hà Nội là một “hằng số văn hóa” tuyệt vời của văn hóa Việt Nam.
“Hằng số văn hóa”: Là những yếu tố văn hóa địa lý khách quan (hay còn gọi là yếu tố địa – văn hóa) cố định đã xây dựng nên nền tảng của một nền văn hóa dân tộc và từ đó phát sinh ra những đặc điểm cơ bản không thay đổi trong lịch sử và tương lai.
Sau khi kết thúc việc đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 97 SGK Văn 10 Cánh diều
Đề tài của văn bản là gì? Em suy luận từ đâu để xác định điều đó?
Phương pháp giải:
- Hiểu rõ về đề tài
- Đọc kỹ nhan đề và mỗi phần của văn bản để nắm bắt nội dung toàn văn bản và các chi tiết cụ thể trong văn bản
Lời giải chi tiết:
- Đề tài của văn bản: Viết về văn hóa Việt Nam – cụ thể là văn hóa Hà Nội.
- Cách suy luận
+ Dựa vào nhan đề của văn bản
+ Phân tích các chi tiết, thông tin trong văn bản
Sau khi đọc xong phần 3
Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 97 SGK Văn 10 Cánh diều
Trong mỗi phần, thông tin quan trọng của văn bản đã được làm rõ qua những phương diện nào?
Phương pháp giải:
- Đọc toàn bộ văn bản để hiểu nội dung chung của văn bản
- Đọc kỹ từng phần của văn bản để hiểu thông tin quan trọng của mỗi phần và chỉ ra những phương diện đã được làm rõ
Lời giải chi tiết:
Văn bản được phân chia thành 2 phần:
- Phần 1: Sự hình thành văn hóa Hà Nội
- Phương diện nội dung:
+ Lịch sử hình thành văn hóa Hà Nội qua các triều đại lịch sử: Triều đình Lý – Trần; nhà nước dân tộc Lý – Trần – Lê.
+ Các yếu tố góp phần tạo nên văn hóa Hà Nội: Sự kết hợp giữa văn hóa dân gian và văn hóa cung đình.
- Phương diện hình thức: Dấu ngoặc đơn (dùng để giải thích); các số chú thích (giải nghĩa từ ngữ)
- Phần 2: Phong cách sống thanh lịch của người Hà Nội
- Phương diện nội dung:
+ Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến phong cách sống thanh lịch của người Hà Nội (Từ lao động giỏi, làm thợ giỏi, làm thầy giỏi; đến nhu cầu lựa chọn; đến mạng lưới làng quê sản xuất đặc sản và sản phẩm thủ công ven đô; sau đó trở thành sành ăn, sành mặc, đánh giặc giỏi, làm ăn tài …)
+ Trích dẫn các câu thơ, tục ngữ, câu thành ngữ để bổ sung, làm rõ nội dung
- Phương diện hình thức: Các dòng chữ in nghiêng (giúp người đọc dễ xác định vị trí và mối quan hệ của các thông tin); dấu ngoặc đơn (dùng để giải thích)
Sau khi kết thúc việc đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 97 SGK Văn 10 Cánh diều
Để giúp người đọc hiểu rõ đặc điểm của văn hóa Thăng Long – Hà Nội, tác giả đã tổ chức, liên kết thông tin từ những lĩnh vực nào? Xin hãy chỉ ra các biểu hiện đặc biệt của các loại thông tin ấy?
Phương pháp giải:
- Đọc và hiểu sâu văn bản.
- Chú ý đến những lĩnh vực mà tác giả sử dụng để làm rõ đặc điểm của văn hóa Thăng Long – Hà Nội.
- Đưa ra các biểu hiện cụ thể của các lĩnh vực được sử dụng trong văn bản
Lời giải chi tiết:
Để giúp người đọc hiểu rõ đặc điểm của văn hóa Thăng Long – Hà Nội, tác giả đã tổ chức, kết nối thông tin từ các lĩnh vực như: Lịch sử, địa lý, …
Cụ thể:
- Lĩnh vực lịch sử:
+ Triều đình Lý Trần đưa ra việc tôn vinh các anh hùng dân tộc như Phù Đổng, Hai Bà Trưng, …
+ Nhà nước dân tộc Lý – Trần – Lê nâng cao các lễ hội đua thuyền, đấu vật, hát bội, …
+ Thành phố Rồng Bay có các trường cao đẳng về Văn (Quốc Tử Giám), về Võ (Giảng Võ Đường) từ thế kỉ XI…
- Lĩnh vực địa lý:
+ Hà Nội, như các nhà địa lý học đánh giá, là thủ đô tự nhiên của lưu vực sông Hồng…
+ Đông, Nam, Đoài, Bắc, mỗi vùng đều có một trữ lượng Di sản dân gian, …
+ Các địa danh: Hồ Tây – Hồ Gươm, núi Nùng, núi Khán, …
- Văn hóa, xã hội
+ Trước hết, người Hà Nội, kết quả của tinh hoa bốn phương hội tụ, thi đấu trí, thi đấu tài, …
+ Xây dựng một mạng lưới làng quê sản xuất…
- Văn học
+ Khéo léo tay nghề, đất lề Kẻ Chợ …
+ Cố gắng để có Cốm Vòng/ Kén hồng Bạch Hạc cho lòng ai vui.
+ Bán mít chợ Đông/Bán hồng chợ Tây/…
+ Ổi Quảng Bá, cá Hồ Tây; giò Chèm, nem Vẽ, …
Sau khi kết thúc việc đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 97 SGK Văn 10 Cánh diều
Theo quan điểm của em, văn bản Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam đã sử dụng phương thức giảng bài kết hợp với những phương thức nào? Hãy chỉ ra và phân tích mục đích của việc hợp nhất các yếu tố đó trong bài viết?
Phương pháp giải:
- Hiểu lý thuyết của các phương thức trình bày (tự sự, biểu cảm, luận điểm, …)
- Đọc kỹ văn bản để xác định các phương thức trình bày được sử dụng và phân tích mục đích của việc kết hợp các yếu tố trong bài viết
Lời giải chi tiết:
Văn bản sử dụng phương thức giảng bài kết hợp với các phương thức như: tự sự, luận điểm
- Phương thức tự sự: Kể về quá trình hình thành của văn hóa Hà Nội
- Phương thức luận điểm: Cung cấp những chứng cứ để chứng minh cho nền sống thanh lịch của người Hà Nội
→ Làm cho văn bản trở nên thuyết phục, có sự chứng minh rõ ràng, thuyết phục người đọc khi truyền đạt thông tin trong văn bản.
Sau khi kết thúc việc đọc 6
Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 97 SGK Văn 10 Cánh diều
Văn bản đã cung cấp cho em những thông tin mới về điều gì? Điều nào về văn hóa Hà Nội được nhấn mạnh trong bài mà em thích nhất? Hãy liệt kê một số đặc điểm của văn hóa địa phương hoặc quê hương của em?
Phương pháp giải:
- Đọc và hiểu sâu văn bản, nhận ra những thông tin mới phục vụ cho bản thân
- Nhận biết những đặc điểm của văn hóa Hà Nội được nhấn mạnh trong bài, chỉ ra đặc điểm em yêu thích nhất
- Hiểu biết về văn hóa địa phương của quê hương mình, liệt kê những nét đặc sắc của văn hóa đó
Lời giải chi tiết:
- Văn bản đã mang lại cho em những thông tin mới về văn hóa Hà Nội: Về sự hình thành và phong cách sống thanh lịch của người Hà Nội.
- Điểm em thích nhất về văn hóa Hà Nội trong bài là: Phong cách sống thanh lịch của người Hà Nội (người Hà Nội “sành ăn, sành mặc, đánh giặc giỏi, biểu tượng của anh hùng cả nước, kinh doanh tài ba, biểu tượng của tinh hoa dân tộc”…) → Điều này đã thể hiện sự đặc biệt, chỉ có thể tìm thấy ở người Hà Nội mà không có ở bất kỳ địa phương nào khác.
- Một số đặc điểm của văn hóa địa phương của quê hương em
+ Văn hóa nông nghiệp của miền Tây: Những cánh đồng bậc thang trải dài trên dốc núi, dưới thung lũng sâu làm cho vùng đất này trở nên đặc biệt
+ Ẩm thực đặc trưng: Các món ăn ở đây thường được nấu với hương vị đậm đà, mùi vị khác biệt, trở thành đặc sản với mọi du khách khi đến thăm. Các món ăn độc đáo cần được kể đến như: Canh da trâu, gà đồi, cơm lam nấu trong ống tre, rượu dừa chua hay các loại trái cây đặc trưng khác…
+ Trang phục truyền thống: Đối với dân tộc ở miền Tây, trang phục truyền thống của họ đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện bản sắc dân tộc.