Hướng dẫn
a. Tùy thuộc vào nội dung của từng việc mà có nhiều loại biên bản khác nhau: Ghi chú về một sự kiện hoặc một cuộc họp thảo luận.
b. Để viết văn bản, cần tuân theo quy trình sau:
1. Xác định sự kiện hoặc sự việc.
2. Nêu kết quả của sự việc hoặc sự kiện đó.
3. Chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến kết quả của sự việc hoặc sự kiện.
4. Thảo luận về các nguyên nhân được các thành viên trong nhóm đưa ra và đồng thuận ý kiến của nhóm.
Thực hành
Chọn một trong hai vấn đề sau để thảo luận:
- Nguyên nhân gây ra tình trạng khan hiếm nước sạch là gì?
- Vì sao lớp em được tuyên dương và khen thưởng là lớp đứng đầu khối 6 vào cuối học kì 1?
Phương pháp giải:
Các em hãy tự chọn 1 trong 2 đề đã cho và thực hiện các bước sau:
a) Chuẩn bị
- Chọn một sự kiện hoặc vấn đề cần thảo luận về nguyên nhân và kết quả của nó.
- Thu thập thông tin và xác định nguyên nhân của sự kiện hoặc vấn đề đó.
- Lựa chọn các phương tiện hỗ trợ thảo luận như giấy, máy tính, tranh ảnh, sơ đồ,...
- Xem xét các yêu cầu về nói và nghe trong thảo luận nhóm (được liệt kê ở ý b, mục 1. Định hướng)
b) Tìm ý và lập dàn ý
- Tìm ý bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi sau:
+ Kết quả của sự kiện hoặc vấn đề đó là gì?
+ Nguyên nhân nào dẫn đến kết quả đó (một hoặc nhiều nguyên nhân)?
+ Theo bạn, nguyên nhân quan trọng nhất là gì?
- Lập dàn ý dựa vào các ý đã tìm được, sắp xếp theo ba phần của bài nói.
+ Mở đầu: Nêu sự kiện hoặc vấn đề và kết quả của nó.
+ Nội dung chính:
• Lần lượt nêu các nguyên nhân dẫn đến kết quả.
• Thảo luận trong nhóm để tìm thêm các nguyên nhân, loại bỏ những nguyên nhân không phù hợp, xác định nguyên nhân quan trọng.
+ Kết thúc: Khẳng định lại một cách ngắn gọn ý kiến đã được thống nhất về nguyên nhân dẫn đến kết quả của sự kiện hoặc vấn đề.
c) Nói và nghe
- Mở đầu: Người dẫn dắt nhóm giới thiệu và nêu sự kiện hoặc vấn đề.
- Một bạn trình bày ý kiến cá nhân và nêu các nguyên nhân của sự kiện hoặc vấn đề.
- Thảo luận trong nhóm về các nguyên nhân dẫn đến kết quả của sự kiện hoặc vấn đề:
+ Dựa vào dàn ý đã lập, lần lượt các thành viên trong nhóm nêu ra các nguyên nhân dẫn đến kết quả của sự kiện hoặc vấn đề.
+ Các thành viên trong nhóm có thể đồng tình hoặc không đồng ý với nguyên nhân mà thành viên khác nêu ra. Cần có thái độ phù hợp khi bày tỏ quan điểm.
- Kết thúc: Người dẫn dắt nhóm tổng kết lại những nguyên nhân đã được thống nhất bởi các thành viên trong nhóm.
d) Kiểm tra và điều chỉnh
Rút kinh nghiệm từ quá trình thảo luận và cách thảo luận.
- Người nói:
+ Xem xét xem đã nêu đúng các nguyên nhân dẫn đến kết quả của sự kiện hoặc vấn đề chưa. Còn thiếu nguyên nhân nào? Nguyên nhân nào chưa được đặt đúng? Có lập luận thuyết phục không?
+ Rút kinh nghiệm từ cách trình bày và các sai lầm trong quá trình thảo luận.
- Người nghe:
+ Xem xét kết quả tiếp nhận thông tin: Người nói đã nêu ra nguyên nhân nào? Còn thiếu nguyên nhân nào? Lập luận như thế nào?
+ Tự đánh giá về thái độ khi nghe và phát biểu, thảo luận. Chi tiết về phương pháp giải:
Chi tiết về phương pháp giải:
- Lựa chọn đề bài: Nguyên nhân gây ra tình trạng khan hiếm nước sạch là gì?
- Một số ý kiến có thể tham khảo:
- Có thể nhận thấy rằng nguyên nhân gây ra tình trạng khan hiếm nước sạch bao gồm các yếu tố sau:
Thứ nhất, tăng nhanh chóng của dân số trên toàn thế giới. Hiện nay, với sự gia tăng nhanh chóng của dân số, lượng nước tiêu thụ trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt ngày càng tăng. Điều này dẫn đến những hậu quả tiêu cực của việc tăng dân số đang diễn ra trên toàn cầu. Căng thẳng về tài nguyên nước do việc khai thác vượt quá sức chứa để phục vụ cho nhu cầu như nhà ở, sản xuất thực phẩm, công nghiệp; tạo ra các nguồn nước thải tập trung vượt quá khả năng tự phân hủy của môi trường tự nhiên trong các khu vực đô thị, khu vực sản xuất nông nghiệp và công nghiệp… gây ô nhiễm nguồn nước sạch. Sự chênh lệch về tốc độ tăng trưởng dân số giữa các nước công nghiệp và các nước đang phát triển đang tăng lên, dẫn đến sự nghèo đói ở các nước đang phát triển và sự lãng phí tại các nước công nghiệp. Sự chênh lệch này càng trở nên trầm trọng khi so sánh giữa đô thị và nông thôn, giữa các nước phát triển công nghiệp và các nước đang phát triển, ảnh hưởng đến việc phân phối nguồn nước.
Thứ hai, môi trường sinh thái bị phá hủy do việc phá rừng, biến đổi khí hậu,… Trong những năm gần đây, nạn phá rừng bừa bãi đã tạo ra những nguy cơ nghiêm trọng cho hệ sinh thái, làm tăng nguy cơ khan hiếm nước, xói mòn đất và thoái hóa. Theo các chuyên gia, tốc độ phá rừng hiện nay đang dẫn đến việc có đến 2 tỷ người, tức 20% dân số toàn cầu sẽ bị thiếu nước vào năm 2050. Hầu hết những người chịu thiếu nước này đang sống tại các quốc gia đang phát triển. Ngoài ra, nguồn thực phẩm cũng đang đứng trước nguy cơ bị đe dọa do nước sử dụng để tưới tiêu cũng trở nên khan hiếm. Ngoài ra, việc làm nóng hơn của Trái Đất đang tăng nguy cơ hạn hán kéo dài, mực nước biển dâng lên, dẫn đến việc cạn kiệt nguồn nước ngọt quý hiếm tại một số vùng, khu vực trên thế giới.
Thứ ba, ô nhiễm tài nguyên nước. Cùng với tốc độ phát triển đô thị hóa, các khu công nghiệp hiện đại đang sản sinh ra lượng chất thải làm ô nhiễm nguồn nước ngày càng khó kiểm soát. Việc sử dụng thuốc trừ sâu trong nông nghiệp, lượng nước thải từ các nhà máy luyện kim, nhiệt điện, hóa chất, thực phẩm, cùng với nước thải sinh hoạt… đang khiến nguồn nước sạch bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Thứ tư, sử dụng và quản lý tài nguyên nước không hợp lý. Sự cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước cũng như khan hiếm nguồn nước ngày càng trở nên nghiêm trọng do việc chưa có các biện pháp quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên nước. Tài nguyên nước hiện vẫn chưa được công nhận đầy đủ giá trị và công tác quản lý cũng chưa được thực hiện một cách hiệu quả. Hầu hết các quốc gia vẫn chưa có nhiều hệ thống giám sát phù hợp cho cả lượng lẫn chất lượng nước và đặc biệt là việc sử dụng nước lãng phí.'