Câu 1 (trang 30 sách Ngữ văn lớp 10 Tập 2)
Hãy sắp xếp các câu sau theo đúng trình tự: luận điểm - lý lẽ - dẫn chứng như Nguyễn Trãi đã thể hiện trong bức thư:
a) Khi có thời cơ thuận lợi, thì những điều mất đi sẽ trở nên còn, cái nhỏ biến thành lớn; ngược lại, khi gặp khó khăn, thì cái mạnh sẽ trở nên yếu, cái yên ổn sẽ chuyển thành nguy hiểm.
b) Trước đây, các ông chỉ giả vờ hòa hoãn bên ngoài, nhưng thực chất âm thầm mưu đồ, đào hào đắp lũy, chờ viện binh, tâm cơ không rõ ràng, trong ngoài bất nhất, làm sao có thể khiến ta tin tưởng mà không nghi ngờ?
c) Người chỉ huy giỏi là người hiểu rõ thời thế.
Trả lời:
Trình tự sắp xếp các câu đúng theo luận điểm - lý lẽ - dẫn chứng mà Nguyễn Trãi nêu trong bức thư là: c – a – b
Câu 2 (trang 30 sách Ngữ văn lớp 10 Tập 2)
Bức thư của Nguyễn Trãi chỉ rõ sáu nguyên nhân khiến quân Minh phải thất bại. Hãy điền các nội dung còn thiếu ở cột B và nối các điều phải thua ở cột A với nội dung tương ứng ở cột B để hoàn chỉnh.
Trả lời:
1) Luôn luôn gây chiến tranh, liên tục mở các cuộc tấn công, khiến dân chúng sống trong lo lắng và tuyệt vọng
2) Những kẻ gian thần lộng quyền, bạo chúa cai trị, gia đình xung đột, cung đình bất ổn
3) Mùa lũ nước dâng cao, cầu sập, rào chắn đổ, thiếu thốn củi cỏ, ngựa chết vì đói
4) Hiện tại, tất cả các con đường và cửa ải hiểm yếu đều được quân lính và voi chiến của ta canh giữ. Nếu viện binh đến, chắc chắn sẽ thất bại; nếu viện binh đã thua, các ông cũng sẽ bị bắt.
5) Hiện ta đã dấy binh nghĩa, cả triều đình và quân đội đồng lòng, anh hùng tận lực, quân lính càng rèn luyện, khí giới càng tinh vi, vừa làm ruộng vừa chiến đấu. Trong khi quân sĩ trong thành thì kiệt sức và tự chuốc lấy thất bại.
6) Nước các ông có quân mạnh và ngựa tốt, hiện đang đóng ở biên giới phía bắc để phòng bị quân Nguyên, không có thời gian để chú ý đến phía nam.
Câu 3 (trang 31 sách Ngữ văn lớp 10 Tập 2)
Nhận xét nào dưới đây không chính xác về thái độ của Nguyễn Trãi qua cách xưng hô với quân Minh?
A. Nguyễn Trãi đã thể hiện sự khiêm nhường thái quá trước kẻ thù, mặc dù quân ta đang ở thế mạnh.
B. Nguyễn Trãi thể hiện sự tôn trọng kẻ thù khi cần, nhưng rất kiên quyết khi quyền lợi dân tộc bị đe dọa.
C. Ông phân biệt kẻ thù và có cách xưng hô phù hợp với từng đối tượng. Ngay cả với Tổng binh Vương Thông, khi cần, Nguyễn Trãi vẫn dùng cách xưng hô mạnh mẽ để cảnh cáo.
D. Bức thư nhằm mục đích khuyến khích kẻ thù rút quân, chấm dứt chiến tranh và mang lại hòa bình, độc lập cho dân tộc, vì vậy sự khiêm nhường trong cách xưng hô là hợp lý.
Câu 4 (trang 31 sách Ngữ văn lớp 10 Tập 2)
Trong Thư dụ Vương Thông, có đoạn viết: “Trước đây, Phương Chính và Mã Kỳ đã thực hiện nhiều hành động tàn bạo, khiến dân chúng khổ sở, thiên hạ bất bình. Họ đào mồ mả, bắt vợ con dân ta, làm hại người sống và khiến người chết phải chịu oan ức. Nếu các ông có thể xem xét tình hình kỹ lưỡng, nhận rõ thời cơ, chém đầu Phương Chính và Mã Kỳ để dâng lên trước cửa quân, sẽ bảo vệ người dân trong thành khỏi bị giết, hàn gắn vết thương trong nước, và có thể khôi phục hòa bình.” Câu nào sau đây đúng với mục đích của đoạn trích trên?
A. Việc yêu cầu chém Phương Chính và Mã Kỳ là điều kiện để hai bên hòa giải, chấm dứt chiến tranh.
B. Tác giả nêu rõ tội ác của Phương Chính và Mã Kỳ trong bức thư nhằm gây chia rẽ nội bộ kẻ địch, khiến chúng nghi ngờ và tấn công lẫn nhau.
C. Đoạn văn chỉ trích tội ác của quân Minh, nêu tên thủ phạm để kích thích sự phẫn nộ của người dân và binh lính Việt Nam, từ đó phối hợp tấn công thành.
D. Những câu văn đó thể hiện quyết tâm của quân dân Đại Việt trong việc tiêu diệt quân Minh nếu chúng không đồng ý hòa giải và rút quân.
Câu 5 (trang 31 sách Ngữ văn lớp 10 Tập 2)
Dựa vào các tài liệu em đã tìm hiểu, hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của Thư dụ Vương Thông lần nữa và nêu rõ quan điểm của Nguyễn Trãi được thể hiện trong bức thư này.
Trả lời:
Hoàn cảnh ra đời của Thư dụ Vương Thông:
- Nghĩa quân Lam Sơn bao vây thành Đông Quan: Vào đầu năm 1427, nghĩa quân Lam Sơn dưới sự chỉ huy của Lê Lợi đã bao vây thành Đông Quan (nay là Hà Nội), đặt quân Minh vào thế bị động và nguy hiểm. Nghĩa quân đã giành được nhiều chiến thắng quan trọng, làm suy yếu sức mạnh quân Minh tại Đại Việt.
- Nguyễn Trãi soạn Thư dụ Vương Thông: Vào khoảng tháng 2 năm 1427, trong hoàn cảnh chiến sự căng thẳng, Nguyễn Trãi đã viết bức thư này để thuyết phục Vương Thông, chỉ huy quân Minh, đầu hàng và rút quân về nước. Bức thư được soạn khi nghĩa quân Lam Sơn đang chiếm ưu thế trên chiến trường.
- Quân Minh rút lui: Đến tháng 10 cùng năm, sau cái chết của tướng Liễu Thăng tại gò Mã Yên do nghĩa quân Lam Sơn gây ra, Vương Thông hoang mang và tự ý rút quân về nước mà không đợi lệnh từ vua Minh.
Quan điểm của Nguyễn Trãi trong Thư dụ Vương Thông:
- Mục đích của bức thư: Mục tiêu chính của bức thư là thuyết phục Vương Thông rút quân và chấm dứt chiến tranh. Nguyễn Trãi bày tỏ quan điểm về sự yêu hòa bình, mong muốn kết thúc xung đột và phục hồi hòa bình cho Đại Việt.
- Sẵn sàng chiến đấu nếu cần: Trong bức thư, Nguyễn Trãi khẳng định rằng nếu quân Minh không đồng ý hòa giải và rút quân, nghĩa quân Lam Sơn sẽ tiếp tục chiến đấu để bảo vệ độc lập và chủ quyền của Đại Việt.
Tóm lại, Thư dụ Vương Thông được viết trong hoàn cảnh nghĩa quân Lam Sơn đạt nhiều chiến thắng và gây áp lực mạnh mẽ lên quân Minh. Bức thư không chỉ thể hiện khát vọng hòa bình của Nguyễn Trãi mà còn cho thấy sự kiên quyết trong việc đối phó với quân Minh nếu họ không đồng ý rút quân.
Câu 6 (trang 31 sách Ngữ văn lớp 10 Tập 2)
Phân tích nghệ thuật lập luận trong bức thư của Nguyễn Trãi (từ nhận định về thời thế, chỉ rõ âm mưu và tình hình của đối phương, nêu các nguyên nhân dẫn đến thất bại của chúng, đến việc đưa ra giải pháp chấm dứt chiến tranh) để làm rõ chiến lược “mưu phạt, tâm công” của nghĩa quân Lam Sơn trong cuộc kháng chiến chống quân Minh.
Trả lời:
Trong bức thư của Nguyễn Trãi, nghệ thuật lập luận được thể hiện một cách chặt chẽ và thuyết phục, giúp ông truyền tải quan điểm của mình một cách rõ ràng. Dưới đây là những điểm chính:
- Quan niệm về thời thế: Nguyễn Trãi nhấn mạnh rằng việc sử dụng quân đội hiệu quả cần phải hiểu biết về thời thế. Ông giải thích rõ về khái niệm “thời” và “thế”, đồng thời nêu bật tầm quan trọng của việc nắm bắt bối cảnh và điều kiện hiện tại để đưa ra quyết định và hành động đúng đắn.
- Sáu nguyên nhân thất bại tất yếu: Nguyễn Trãi phân tích chi tiết sáu lý do dẫn đến thất bại không thể tránh khỏi của quân Minh. Ông không chỉ liệt kê mà còn giải thích và minh họa từng nguyên nhân một cách hợp lý và sâu sắc.
- Âm mưu và tình hình của đối phương: Nguyễn Trãi phân tích sắc sảo về ý đồ và tình trạng của quân Minh, cung cấp thông tin chi tiết về âm mưu của chúng cũng như tình hình nội bộ và quốc gia của đối phương, từ đó dự đoán hành động và phản ứng của họ.
- Nguyên nhân thất bại: Nguyễn Trãi đưa ra một phân tích rõ ràng và khách quan về sáu nguyên nhân thất bại, giúp người đọc hiểu rõ hơn về tình hình và điểm yếu của quân Minh.
- Giải pháp kết thúc chiến tranh: Cuối cùng, Nguyễn Trãi đề xuất các giải pháp để chấm dứt chiến tranh, phản ánh sự suy xét và khách quan của ông.
Tóm lại, nghệ thuật lập luận trong bức thư của Nguyễn Trãi không chỉ thể hiện sự logic và sắc bén mà còn chứng tỏ trí tuệ và sự trưởng thành của một nhà lãnh đạo quân sự và chính trị.
Câu 7 (trang 32 sách Ngữ văn lớp 10 Tập 2)
Phân tích một số từ ngữ và hình ảnh trong bức thư để làm nổi bật tư thế, niềm tin, ý chí, và tinh thần yêu hòa bình của tổ tiên ta trước kẻ thù xâm lược.
Trả lời:
Trong Thư dụ Vương Thông, Nguyễn Trãi đã khéo léo sử dụng nhiều từ ngữ và hình ảnh để thể hiện niềm tin vững chắc, ý chí kiên cường, và tinh thần yêu chuộng hòa bình của cha ông ta khi đối mặt với kẻ thù xâm lược. Phân tích các yếu tố này trong bức thư cho thấy sự tự tin của tác giả vào thắng lợi cuối cùng của nghĩa quân Lam Sơn.
- Nhận thức rõ ràng về thất bại của đối phương: Nguyễn Trãi chỉ rõ sự thất bại không thể tránh khỏi của quân Minh trong cuộc chiến, điều này phản ánh niềm tin vững chắc của ông vào chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn.
- Tinh thần yêu hòa bình: Trong bức thư, Nguyễn Trãi thể hiện ý định hòa bình khi không chủ trương tiêu diệt quân Minh đã bại trận. Ông tạo điều kiện cho quân Minh rút lui an toàn mà không phải lo lắng.
- Những cụm từ như 'sửa chữa cầu cống,' 'mua sắm tàu thuyền,' và 'đường thủy lục': Những cụm từ này minh họa sự sẵn sàng của Nguyễn Trãi và nghĩa quân Lam Sơn trong việc hỗ trợ quân Minh rút lui một cách dễ dàng và trật tự. Ông đảm bảo điều kiện tốt nhất cho sự rút quân an toàn của quân Minh.
- 'Quân ra khỏi cõi,' 'bảo đảm an toàn': Những cụm từ này thể hiện tinh thần hòa giải của Nguyễn Trãi, đảm bảo an toàn cho quân Minh khi rời khỏi lãnh thổ Đại Việt. Điều này phản ánh mong muốn giữ mối quan hệ hòa hảo và tình cảm tốt đẹp với láng giềng.
- Quan hệ Đại Việt - Trung Quốc: Nguyễn Trãi nhận thức rõ sự đặc biệt trong quan hệ giữa Đại Việt và Trung Quốc, do đó ông không muốn tạo thù hận mà mong muốn duy trì một mối quan hệ hòa hảo.
- Phần kết của bức thư: Nguyễn Trãi thể hiện tầm nhìn chiến lược sâu rộng và ý thức lâu dài. Ông không chỉ tìm cách chấm dứt chiến tranh một cách hòa bình mà còn hướng tới việc duy trì mối quan hệ hữu nghị lâu dài với Trung Quốc.
Câu 8 (trang 32 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2)
Bức thư tiết lộ điều gì về tư tưởng và tài năng của Nguyễn Trãi?
Trả lời:
Bức thư giúp chúng ta nhận thấy sự tinh tế trong tư tưởng và tài năng của Nguyễn Trãi. Ông không chỉ là một nhà chính trị lỗi lạc mà còn là một bậc thầy trong nghệ thuật lập luận và tư duy chiến lược. Thư dụ Vương Thông khẳng định ông là một người có khả năng phân tích sâu sắc và tư duy sáng suốt, xứng đáng với danh hiệu một nhà lãnh đạo kiệt xuất trong lịch sử văn học dân tộc.
Văn bản này phản ánh chiến lược khôn ngoan trong việc đối phó với âm mưu của quân Minh, đồng thời chứng minh sự kết hợp giữa lý luận và tinh thần nhân đạo. Nguyễn Trãi đã áp dụng phương pháp thuyết phục tinh tế, nhấn mạnh tinh thần hòa bình và chính nghĩa, từ đó thể hiện trí tuệ vượt trội và lòng nhân ái của mình, đồng thời cho thấy tâm huyết với hòa bình của quân dân Đại Việt.
- Soạn một bài nghị luận phân tích và đánh giá một tác phẩm thơ trong chương trình lớp 10
- Phân tích sâu sắc nhân vật Mõ trong tác phẩm của Nam Cao - Ngữ văn lớp 10