Soạn bài Thực hành Tiếng Việt lớp 11: Những hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường: đặc điểm và tác dụng trang 65 lớp 11 một cách ngắn gọn nhưng vẫn đầy đủ ý được soạn theo sách Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh dễ dàng hơn trong việc soạn văn 11.
Soạn bài Thực hành Tiếng Việt lớp 11 trang 65 - Cách viết ngắn nhất Kết nối tri thức
Câu 1 (trang 65 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Chỉ ra điểm độc đáo, khác biệt trong việc sử dụng từ “buồn điệp điệp” ở dòng mở đầu bài thơ Tràng giang (Gợi ý: Tìm những cụm từ khác chứa “điệp điệp” nhưng phổ biến hơn để so sánh với trường hợp đã nêu).
Giải đáp:
- “Buồn” thể hiện tâm trạng của con người, còn “điệp điệp” mô tả dòng chảy hoặc nói trôi chảy, nói mòn mỏi.
Ví dụ: Điệp điệp bất hưu - Nói không ngừng, không dừng lại.
- Do đó, trong cụm từ “buồn điệp điệp” ở dòng mở đầu bài thơ Tràng giang, tác giả đã sáng tạo ra sự kết hợp từ không tuân theo logic. Sự kết hợp này mô tả một tâm trạng buồn lạ lùng trong lòng tác giả.
Câu 2 (trang 65 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Phân tích lý do khiến cụm từ “sâu chót vót” trong bài thơ Tràng giang tạo ra ấn tượng đặc biệt với người đọc.
Giải đáp:
- Chót vót thường được sử dụng để mô tả độ cao, nhưng trong câu thơ của Huy Cận, nó lại gợi lên chiều sâu. Cảm giác sâu chót vót là thực sự với tác giả khi anh nhìn thấy bầu trời dưới đáy sông sâu. Không gian được mở rộng với cả chiều cao (từ mặt nước lên bầu trời) và chiều sâu (bầu trời dưới đáy sông).
Câu 3 (trang 65 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Phân tích ý nghĩa của hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường được thể hiện trong hai câu thơ sau (Trích từ bài Tràng giang):
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Tiếng làng vãn vọng xa xôi qua chợ chiều.
Giải đáp:
- Tác giả đã sử dụng hình thức đảo ngữ: Lơ thơ cồn nhỏ, tiếng làng vãn vọng xa xôi qua chợ chiều.
- Hình thức đảo ngữ nhấn mạnh cảnh tràng giang buổi chiều vắng vẻ, mơ hồ. Cảnh vật trên bãi cồn cô đơn, tiếng chợ chiều vãn vọng xa xôi luôn chứa đựng nỗi buồn thấm đẫm.
Câu 4 (trang 65 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Phân tích ý nghĩa biểu đạt của dấu hai chấm ở dòng thơ “Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa” dựa trên chức năng thông thường của dấu hai chấm trong văn bản.
Giải thích:
Ý nghĩa biểu đạt của dấu hai chấm ở dòng thơ:
“Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa”
Tác giả sử dụng dấu hai chấm để tạo ra hai hình ảnh đối lập. Dấu hai chấm không chỉ phân cách câu mà còn mang tính nghệ thuật sâu sắc, nhấn mạnh không gian mênh mông đến vô tận. Cánh chim nhỏ chấm phá trên bầu trời khi chiều bắt đầu buông, thể hiện sự nhỏ bé, cô đơn trong tâm hồn của thi sĩ và làm cho bài thơ trở nên mơ hồ, vắng lặng, buồn bã hơn.
Câu 5 (trang 65 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Trong bài Tì bà của Bích Khê, hai câu thơ cuối được tác giả viết như sau:
Ôi! Buồn vương trong cánh đồng ngô
Vàng rơi! Vàng rơi: Thu mênh mông.
(Bích Khê. Tinh huyết, Trọng Miên xuất bản, 1939)
Trong một số phiên bản in sau này, hai câu thơ trên đã có một sự thay đổi:
Ôi buồn tràn trong cánh đồng ngô
Vàng rơi! Vàng rơi: Thu mênh mông.
(Thơ Bích Khê, Sở văn hóa và Thông tin Nghĩa Bình, 1988)
Xét theo hướng thực hành tiếng Việt của bài học, bạn nghĩ nguyên nhân của sự thay đổi này là gì? Dựa vào bản in của năm 1939, hãy làm rõ về sự sáng tạo trong việc sử dụng ngôn từ của nhà thơ ở điểm này.
Giải đáp:
- Nguyên nhân của sự thay đổi: Trong bản in năm 1939, có sự phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường. Trái lại, trong bản in năm 1988, không có sự vi phạm này.
- Trong bản in năm 1939, tác giả đã sử dụng dấu chấm than ở câu thơ đầu tiên “Ô! Hay buồn vương cây ngô đồng”. Điều này cho thấy tác giả đã sáng tạo ra một chức năng mới cho dấu câu. Thường thì dấu chấm than được dùng để thể hiện cảm xúc hoặc kết thúc câu cầu khiến. Trong trường hợp này, dấu chấm than phân chia câu thơ thành hai phần, vừa để thể hiện cảm xúc, vừa như có ý muốn hỏi.