Với việc làm bài soạn Thực hành Tiếng Việt: Dấu câu trang 118 Tập 1 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 6.
Soạn bài Thực hành Tiếng Việt lớp 6 trang 118 Tập 1 - Kết nối tri thức
* Dấu câu
Câu 1 (trang 118 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Chức năng của dấu ngoặc kép trong cả 2 câu a và b là dùng để đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt.
a. Cảm giác về một cuộc “ngược dòng” tìm về với thuở sơ khai đến với tôi len lỏi qua cánh rừng nguyên sinh này.
→ “ngược dòng”: thường dùng để mô tả dòng chảy (nước, suối chảy ngược dòng) nhưng ở đây tác giả sử dụng để nói về dòng thời gian, dòng chảy lịch sử.
b.Hang có ba cửa lớn: cửa trước có hai lớp, vòm cửa ngoài dẫn vào một “sảnh chờ” rộng rãi; cửa trong lại thấp hẹp, gần dải sông ngầm rộng, sâu quá thắt lưng.
→ “sảnh chờ”: thường dùng để miêu tả không gian rộng lớn cho những người chờ đợi tại nơi công cộng như sân bay, nhà ga,... nhưng ở đây ám chỉ sự rộng lớn, rộng rãi của cửa hang Én.
Câu 2 (trang 118 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Ích lợi của các dấu câu:
a. Giờ họ đã rời ra ngoài sống thành bản nhưng vẫn duy trì lễ hội “ăn én”. Cũng nghe kể rằng trong bản A-rem vẫn còn một vài người chân mỏng, ngón dẹt - dấu hiệu của bao thế hệ leo núi đá, trèo hang cao hàng trăm mét.
- Dấu ngoặc kép: “ăn én” dùng để đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt. Lễ hội 'ăn én' là phong tục lâu đời liên quan đến loài én ở địa phương này.
- Dấu gạch ngang: “....ngón dẹt - dấu vết của nhiều thế hệ”: Tác giả sử dụng dấu gạch ngang để làm rõ hơn về đặc điểm của những người này là kết quả của việc leo trèo vách đá.
b. Hô-oắt Lim-bơ, người khám phá hơn 500 hang động ở Việt Nam, trong đó có hang Sơn Đoòng lớn nhất thế giới, cho biết: mỗi centimet đá kia phải trải qua hàng trăm triệu năm phong hóa hoặc mòn mới hình thành. Và tất cả các hình thức đá, ngọc động đó vẫn 'sống' trong quá trình tạo dựng của tự nhiên.
- Dấu gạch ngang: “Hô-oắt Lim-bơ” tên riêng của nhân vật, được viết tên bằng tiếng Việt.
- Dấu ngoặc kép: “...ngọc động ấy vẫn 'sống'” : 'sống' được hiểu là đá cũng có cuộc sống, tồn tại như con người.
Câu 3 (trang 118 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Văn bản “Cô Tô”:
+ Anh quẩy mười lăm bao gạo cho thuyền anh: 'Ra khơi, xa lắm đấy. Có khi mười ngày mới trở về... Cái gánh gạo nặng bằng cả biển thôi'
→ Dấu ngoặc kép được sử dụng để trích dẫn trực tiếp lời của nhân vật.
- Đoạn văn “Hang Én”:
+ Cộng đồng én yên bình sống “cuộc sống” của chúng, không hề để ý đến sự hiện diện của nhóm du khách.
→ Dấu ngoặc kép được dùng để làm nổi bật từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt.
* Biện pháp tu từ
Câu 4 (trang 118 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Biện pháp tu từ nhân hóa:
a. “một chú én tò mò sa bay xuống bàn ăn”
b. “thản nhiên đi lại quanh tổ”
- Tác dụng: Tạo ra sự hồn nhiên, tinh nghịch trong lời văn. Người đọc cảm nhận được sự gần gũi, thân thiện của những chú én nhỏ như những người bạn thân thương.
Câu 5 (trang 118 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
a.Nhiều bạn én thiếu niên ngủ mê mải, say giấc ngay trên những tảng đá thấp dọc đường đi.
- Biện pháp tu từ nhân hóa: Én cũng như con người (bạn én thiếu niên), có hành động, thói quen sinh hoạt giống con người (ngủ mê mải, say giấc).
b. Chúng đậu thành từng vạt như những đám hoa lá tình cờ xếp trên mặt đất.
- Biện pháp tu từ so sánh: Hình ảnh én đậu tươi đẹp và lạ mắt như cách hoa lá xếp ngẫu hứng.
c.Cửa hang thứ hai mở rộng ra như cái giếng khổng lồ đón khí trời và ánh sáng.
- Biện pháp tu từ so sánh: Miêu tả cửa hang to lớn như giếng trời.