Với việc soạn bài Thực hành tiếng Việt: Cụm động từ và cụm tính từ trang 74, 75 Tập 1 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức, học sinh có thể dễ dàng trả lời câu hỏi và làm bài văn 6.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 trang 74 Tập 1 - Kết nối tri thức
* Cụm động từ và cụm tính từ
Câu 1 (trang 74 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Một cụm động từ trong câu chuyện “Gió lạnh đầu mùa” là: “chơi cỏ gà ở ngoài cánh đồng”
+ Động từ chính: “chơi”
+ Từ động từ trung tâm, phát triển thành cụm động từ bằng cách thêm vào phía trước và phía sau những từ ngữ bổ nghĩa cho động từ trung tâm:
Đang chơi trên sân,
Đang chơi trò kéo co,
Chơi trò trốn tìm,…
Câu 2 (trang 74 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
a.
- Cụm động từ : “nhìn ra ngoài sân”
+ Từ động từ trung tâm: “nhìn” → ý nghĩa được mở rộng: hướng, địa điểm của hành động nhìn.
- Cụm động từ : “thấy bề mặt đất khô trắng”
+ Từ động từ trung tâm: “thấy” → ý nghĩa được mở rộng: đối tượng của hành động thấy.
b.
- Cụm động từ : “lật cái vỉ buồm”, “lục đống quần áo rét”
- Từ động từ trung tâm: “lật”, “lục” → ý nghĩa được mở rộng: đối tượng của hành động lật, lục.
c.
- Cụm động từ : “lao nhanh chạy về nhà lấy áo”
- Động từ trung tâm: “chạy” → ý nghĩa được bổ sung: cách thức; hướng, địa điểm của hành động chạy.
Câu 3 (trang 74 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Câu có vị ngữ là một chuỗi cụm động từ trong văn bản “Gió lạnh đầu mùa” là:
(1) Chị Sơn và mẹ Sơn đã dậy, đang ngồi châm chữa lửa để pha nước chè uống.
(2) Mẹ Sơn lật cái vỉ buồm, lục đống quần áo rét.
(3) Sơn lo lắng, sắp ăn, bỏ đũa đứng dậy, kêu gọi.
- Tác dụng của cách diễn đạt này là: Câu có vị ngữ là một chuỗi cụm động từ thường thông báo một chuỗi hoạt động kế tiếp nhau (câu 1,2) hoặc nguyên nhân – kết quả (câu 3: trạng thái “lo quá” ở nhân vật Sơn dẫn đến kết quả “sắp ăn, bỏ đũa đứng dạy, van”)
Câu 4 (trang 74 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Ví dụ cụm tính từ trong văn bản “Gió lạnh đầu mùa” là: “đã cũ”
→ tính từ trung tâm là “cũ”.
- Các tính từ khác như: vẫn cũ, không cũ, mới cũ, …
Câu 5 (trang 74 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
a.
- Chuỗi tính từ: “trong hơn mọi hôm” (tính từ trung tâm: “trong”, phần phụ sau bổ sung ý nghĩa so sánh: “hơn mọi hôm”)
b.
- Chuỗi tính từ: “rất nghèo” (tính từ trung tâm: “nghèo”, phần phụ sau bổ sung ý nghĩa chỉ mức độ: “rất”)
Câu 6 (trang 75 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Mở rộng vị ngữ thành chuỗi tính từ:
a. Trời rét.
→ Trời rét quá. / Trời rét lắm. / Trời rất rét. / Trời rét hơn mọi năm….
b. Tòa nhà cao.
→ Tòa nhà cao quá. / Tòa nhà cao chọc trời. / Tòa nhà cao vô cùng. / Tòa nhà rất cao….
c. Cô ấy đẹp.
→ Cô ấy rất đẹp. / Cô ấy đẹp lắm. / Cô ấy đẹp quá. / Cô ấy đẹp như tiên. / Cô ấy đẹp hoàn hảo…