Tài liệu Soạn văn 11: Thực hành tiếng Việt trang 20, trong cuốn sách Kết nối tri thức với cuộc sống, sẽ được giới thiệu bởi Mytour.
Nội dung của bài soạn sẽ hướng dẫn các học sinh lớp 11 chuẩn bị bài nhanh chóng và đầy đủ hơn. Hãy tham khảo chi tiết ngay bên dưới.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 20
Câu 1. Xác định và phân tích tác dụng của kỹ thuật tu từ lặp cấu trúc trong các đoạn thơ sau đây (trích từ tác phẩm Truyện Kiều, được in trong Đào Duy Anh, Từ điển Truyện Kiều, Sổ đỏ điện tử):
a.
Buồn nhìn cửa bể chiều hôm,
Thuyền nào thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn nhìn dòng nước mới sa,
Hoa trôi man mác không biết về đâu?
Buồn nhìn nội cỏ rậm rạp,
Chân mây mặt đất một màu xanh.
Buồn nhìn gió cuốn mặt đất lồi,
Tiếng sóng kêu ầm ầm quanh gốc cây.
b.
Khi tỉnh rượu sau cơn say,
Bật dậy, lòng lại thương mình đầy xót xa.
Khi sao sáng giữa bóng tối,
Bây giờ tan tác như hoa giữa đường.
Mặt trời dày mây dịu sương
Thân sao bướm chán ngất ngây, ươm bấy lâu?
c.
Đã được sắc hồng nhan đẹp,
Đã làm cho hại, hủy hoại, tàn phá, cân nhắc!
Đã bị đày vào cuộc sống phồn hoa,
Sao lại chịu sỉ nhục một lần nữa mới đủ!
Gợi ý:
a.
- Lặp cấu trúc “Buồn nhìn…”
- Tác dụng: nhấn mạnh nỗi buồn uất ức, lắng đọng trong lòng nhân vật trữ tình đã lấn át cảnh vật, thiên nhiên
b.
- Lặp cấu trúc “Khi/khi sao/Bây giờ sao/Mặt trời/Thân sao”
- Tác dụng: nhấn mạnh sự đối lập giữa quá khứ hạnh phúc, yên bình và hiện tại tàn phá, khốn khổ; đồng thời thể hiện cảm giác kinh hoàng, đau thương, nhục nhã của Thúy Kiều.
c.
- Lặp cấu trúc: “Đã… đã”, “cho… cho…”
- Tác dụng: tạo âm điệu mạnh mẽ, giọng khấp khiừng, nhấn mạnh nỗi đắng cay, sự đau đớn, phẫn nộ trước số phận không công, bất hạnh của Thúy Kiều.
Câu 2. Xác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đối trong các đoạn thơ dưới đây (trích tác phẩm Truyện Kiều, bản in trong Đào Duy Anh, Từ điển Truyện Kiều, Sđd):
a.
Bóng dáng nhẹ bước nơi xa,
Xuân về cùng thu, hoa rực sắc mùi đôi bên.
Người nữ quốc dáng tài tên,
Tình thắm như da sắc ngoại, lòng như ngày còn e dè.
Bừng tỉnh giữa cơn say, mê,
Ngồi tỉnh mà lòng chẳng điều chỉnh, khôn khéo.
Bóng tối gợi sầu buồn chèo,
Khách đà lên ngựa, người theo bước chân.
Dòng nước trôi trong veo, mạn,
Bên cầu dáng liễu duyên dần thiết tha.
b.
Một mình ngồi dưới đèn khuya,
Áo dài ướt nước, tóc sáng bóng dầu mái buồn thiu:
“Dù số phận như thế này,
Vẫn thương xót đến độ đeo đẳng từ lâu!
Công việc làm có đếm bao nhiêu,
Vì tôi gắn bó, chăm sóc cho những người khó khăn.”
c.
Khi người về, bóng chiều dài,
Người đi xa lắm, một mình giữa trời mênh mông.
Trăng sáng chia nửa, một lòng,
Nửa soi gối chiếc, nửa trong dặm trường xa!
Gợi ý:
a.
- Sử dụng biện pháp tu từ đối trong đoạn thơ:
Trong mùa Xuân và mùa Thu, cảnh sắc của hoa lan và hoa cúc đều rất tươi đẹp.
Người có vẻ đẹp quốc sắc, còn kẻ có tài năng hơn người,
Tình yêu trong lòng đã sâu sắc, nhưng vẻ bề ngoài vẫn còn e ngại.
Trí óc suy nghĩ không dứt khỏi vấn đề, không thể tìm ra lời giải pháp.
Người đã cưỡi ngựa đi xa, nhưng người kia vẫn đắm chìm trong nỗi buồn.
=> Có tác dụng nhấn mạnh sự phản ánh chân thực, miêu tả sắc đẹp của tình yêu mới nảy nở giữa Thúy Kiều và Kim Trọng.
- Sử dụng biện pháp tu từ đối trong một cặp câu: “Dưới dòng nước chảy trong veo,/ Bên cầu tơ liễu bóng chiều thiết tha.”
=> Có tác dụng diễn tả sự hài hòa, thân thiện của cảnh sắc tự nhiên, như đồng cảm với tình yêu của cặp đôi thanh mai trúc mã.
b.
- Sử dụng biện pháp tu từ đối: “Áo ướt giọt lệ/ tóc khô mái buồn”; “Vì ta thân thiết/ cho người đáng thương.”
- Có tác dụng nhấn mạnh nỗi đau khổ, sự day dứt và cảm xúc của Thúy Kiều khi suy nghĩ về Kim Trọng và tình cảm dang dở.
c.
- Sử dụng biện pháp tu từ đối: “Người về trong bóng mưa chiều,/Kẻ đi vắng vẻ một mình đơn độc.”; “Nửa lãng đãng chiếc/nửa mong mỏi bước chân!”
- Có tác dụng nhấn mạnh sự đồng điệu trong cảm xúc cô đơn, hoài niệm, và nhớ nhung của Thúc Sinh và Thúy Kiều khi phải xa cách, chia ly.