Hôm nay, Mytour giới thiệu về tài liệu Soạn văn 11: Thực hành tiếng Việt trang 51, trong sách Kết nối tri thức với cuộc sống, tập 2.
Nội dung của bài soạn sẽ giúp các bạn học sinh lớp 11 chuẩn bị bài nhanh chóng và đầy đủ hơn. Mời tham khảo chi tiết ngay bên dưới.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 51
Câu 1. Câu thơ nào sau đây thể hiện sự sáng tạo bằng cách phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường? Theo bạn, điều gì trong câu thơ làm bạn đưa ra kết luận như vậy?
a.
Xanh om cổ thụ tròn xoe tán,
Trắng xóa tràng giang phẳng lặng tờ.
(Hồ Xuân Hương, Cảnh thu)
b.
Đêm ấy trong vườn, trăng lấp lánh rất nhiều,
(Xuân Diệu, Trăng)
Gợi ý:
a. Hồ Xuân Hương đã sử dụng tính từ đặt trước danh từ: xanh um cổ thụ”, “trắng xóa tràng giang”
b. Cách sắp xếp “nhiều trăng” mới lạ, vì không thể kết hợp nhiều (hoặc ít) với trăng, bởi vì trăng là một hiện thực tự nhiên, duy nhất.
Câu 2. Chỉ ra cụm từ có sự kết hợp từ không bình thường và phân tích hiệu quả của kết hợp đó trong hai câu sau:
a. Là vẻ đẹp trầm mặc nhất của sông Hương, như triết lí, như cố thì, kéo dài đến khi mặt nước phẳng lặng của nó chạm vào tiếng chuông chùa Thiên Mụ vang xa ở bên kia bờ, giữa những xóm làng trung du đầy tiếng gà...
(Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ai đã đặt tên cho dòng sông?)
b. Khi đeo ba lô lần đầu để về Đất Mũi, chúng ta nên thảnh thơi, thả hồn với Cà Mau.
(Trần Tuấn, Cà Mau quê hương)
Gợi ý:
a. Cụm từ kết hợp không phổ biến là “bát ngát tiếng gà” vì bát ngát thường chỉ không gian, không thể áp dụng cho “tiếng gà”. Cách kết hợp này giúp mô tả sự rộng lớn, xa xăm của không gian.
b. Cụm từ kết hợp không phổ biến là “lỏng tay thơ thẩn với Cà Mau”, từ “lỏng tay” thường liên quan đến việc cầm nắm một vật. Cách kết hợp này thể hiện tâm trạng thoải mái, nhẹ nhàng của tác giả khi đến Cà Mau.
Câu 3.
a. Rồi họ cãi nhau, hai chàng trai miền Trung dưới ánh nắng gay gắt bên những hạt phù sa mọc lên từ hai chữ “quê nhà” của thi sĩ từ miền Bắc.
(Trần Tuấn, Cà Mau quê hương)
b. Tìm các từ có thể kết hợp phù hợp với cụm từ cái nắng trong câu trên. So sánh những cụm từ bạn tạo ra với cái nắng miệt mài để nhìn thấy tác dụng của phương án kết hợp mà tác giả đã chọn.
Gợi ý:
- Có thể sử dụng các từ như: triền miên, dai dẳng
- Từ miệt mài thường dùng để mô tả tính cách của con người, việc sử dụng từ này giúp “cái nắng” trở nên sống động, như một người, và giúp diễn đạt được đặc tính “siêng năng, cần cù” của nắng miền Trung.
Câu 4. Đánh giá những đặc điểm của các cụm từ in đậm trong hai câu sau và phân tích giá trị biểu đạt của từng trường hợp:
a. Là lúc tới lượt bạn tôi trở về đây, mang theo một ít phù sa, kèm theo chút gió Lào vương vãi từ vùng quê cũ.
(Trần Tuấn, Cà Mau quê hương)
b. Dòng sông Đà trôi dài, trôi dài như một sợi tóc buông dài, đầu tóc chân tóc lạc lõng giữa những đám mây Tây Bắc, như một lễ hội hoa ban và hoa gạo vào tháng Hai, cùng với lớp sương mù dày đặc từ núi Mèo đốt cháy lúa mùa xuân.
(Nguyễn Tuân, Người lái đò Sông Đà)
Gợi ý:
a. Thường thì, người ta sử dụng “hạt phù sa” nhưng trong văn bản lại chọn từ “đọt phù sa”, làm cho câu văn trở nên sôi nổi và hình ảnh hóa hơn. Phù sa bỗng trở nên sống động như những đọt cây non nảy mầm. Hình ảnh này giúp tạo ra một bức tranh mới mẻ, trẻ trung và đầy sức sống.
b.
- Cụm từ “áng tóc trữ tình”: từ “áng” thường được sử dụng trong các cụm từ như áng mây, áng thơ, áng văn, việc kết hợp “áng tóc” của Nguyễn Tuân làm cho câu văn thêm phần thơ mộng, càng làm tăng thêm sự hấp dẫn.
- Cụm từ “cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”: việc xếp từ không tuân theo trật tự thông thường, kích thích sự tưởng tượng và tạo ra nhiều hình ảnh đặc sắc.