Trong chương trình học của môn Ngữ văn lớp 6, học sinh sẽ được học lại những kiến thức về tiếng Việt.

Mytour giới thiệu tài liệu Soạn văn 6: Thực hành tiếng Việt (trang 71) từ sách Chân trời sáng tạo, tập 2. Hãy tham khảo ngay sau đây.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt (trang 71)
Câu 1. Nếu viết lại câu văn “Phụ công sức chăm bẵm, chờ mong của ông, cây ổi cứ ra hoa rồi rụng, quyết không bói quả” thành “Cây ổi cứ ra hoa rồi rụng, quyết không bói quả, phụ công sức chăm bẵm, chờ mong của ông” thì ý nghĩa của câu sẽ thay đổi như thế nào?
- Viết lại “Phụ công sức chăm bẵm, chờ mong của ông, cây ổi cứ ra hoa rồi rụng, quyết không bói quả” nhấn mạnh sự chú ý của người đọc tới công sức của ông.
- Trong khi đó, viết “ Cây ổi cứ ra hoa rồi rụng, quyết không bói quả, phụ công sức chăm bẵm, chờ mong của ông ” không nhấn mạnh vào công sức chăm sóc của ông dành cho cây ổi mà nhấn mạnh việc cây ổi rụng hoa, không để lại kết quả.
Câu 2.
[...] Tuy nhiên, có lẽ do mẹ cứ càm ràm quá nhiều khiến cho bụi rác tai quá bị trở nên quá nhiều, vào ngày hôm sau, những cụm quả nhỏ nhắn như nút áo bất ngờ xuất hiện trên cành cây. Không lâu sau đó, những cụm quả nhỏ nhắn ấy dần dần phình to lên, chuyển từ màu xanh đậm sang màu xanh nhạt, và bắt đầu bóng bẩy lên.
a. Phân tích câu sử dụng cấu trúc câu nhiều thành phần vị ngữ.
Câu: Không lâu sau đó, những cụm quả nhỏ nhắn ấy dần dần phình to lên, chuyển từ màu xanh đậm sang màu xanh nhạt, và bắt đầu bóng bẩy lên.
b. Đánh giá tác dụng của việc sử dụng cấu trúc câu nhiều thành phần vị ngữ trong đoạn văn.
Tác dụng: Giúp diễn đạt nội dung câu văn một cách rõ ràng và đầy đủ hơn.
Những kỷ niệm tuổi thơ êm đềm sẽ mãi sống đọng trong tâm trí tôi.
Tôi sẽ khắc ghi mãi trong trái tim những khoảnh khắc dịu dàng của tuổi thơ.
Biển cả bao la, xanh biếc và vô cùng phong phú như một kho báu vô tận.
Nhìn xa xôi, tôi thấy một thế giới rộng lớn mở ra trước mắt.
Những hình ảnh về biển cả khơi lớn luôn là nguồn cảm hứng bất tận cho tâm hồn tôi.
Mở đầu với đoạn văn sau:
Đôi khi, khói có thể mang lại niềm vui hơn cả niềm vui của con người. Trong một ngày đông lạnh buốt, một em bé mới chào đời ở trong làng...
a. Phân tích các từ ngữ được sử dụng theo biện pháp nhân hoá trong đoạn văn trên.
Các từ như vui, nhảy nhót và reo vui được sử dụng theo biện pháp nhân hoá.
b. Trình bày ý nghĩa của việc áp dụng biện pháp nhân hoá trong đoạn văn đó.
Cống hiến cho việc diễn đạt hình ảnh sặc sỡ của khói giống như hình ảnh con người.
Tóm tắt ngắn
Nhiệm vụ: Viết một đoạn văn (khoảng 150 đến 200 từ) kể về một kỷ niệm với một người thân trong gia đình. Bài viết phải chứa ít nhất một câu có nhiều vị ngữ và một câu sử dụng phép nhân hoá.
Gợi ý:
Mỗi người đều có những kỷ niệm từ thời thơ ấu. Tôi cũng có một kỷ niệm đặc biệt. Lúc nhỏ, tôi thích chơi. Câu chuyện diễn ra khi tôi học lớp năm. Một ngày, sau giờ học, bạn bè trong lớp mời tôi đi chơi. Tôi đồng ý ngay lập tức. Chúng tôi vui vẻ chơi đến tận tối. Khi chủ quán nhắc nhở, chúng tôi mới nhận ra đã muộn. Tôi lo sợ, vội vàng trở về nhà. Trên đường tối, tôi không để ý và va chạm với một chiếc xe máy từ ngõ đi ra. Tôi ngã, đau đớn. Khi tỉnh dậy, tôi thấy mẹ ngồi bên. Tôi muốn xin lỗi mẹ nhưng không dám. Tôi nhìn vào đôi mắt của mẹ. Đôi mắt ấy nói lên lo lắng và buồn của mẹ. Tôi biết mẹ rất lo lắng. Mấy ngày sau, tôi bình phục và về nhà. Khi trở về, thấy mẹ đang nấu ăn, tôi cảm thấy xúc động. Tôi ôm mẹ, nói nhỏ: “Con xin lỗi mẹ!”. Mẹ quay lại, nói: “Không sao con ạ, chỉ cần con nhận lỗi và thay đổi là được!”. Tôi khóc. Tôi biết đã làm bố mẹ lo lắng. Từ kỷ niệm ấy, tôi học ngoan, chăm chỉ. Tôi hứa sẽ làm bố mẹ tự hào.
- Một câu với nhiều vị ngữ: Tôi đi vào nhẹ nhàng, nhìn thấy bàn ăn đầy những món mà tôi yêu thích, cảm thấy rất xúc động.
- Câu có sử dụng phép nhân hoá: Đôi mắt đã nói lên sự lo lắng và nỗi buồn của mẹ trong lòng tôi.