Để củng cố kiến thức về từ đồng âm và từ đa nghĩa, học sinh sẽ được học bài thực hành tiếng Việt. Vì vậy, Mytour sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 6: Thực hành tiếng Việt (trang 92).
Hy vọng tài liệu này sẽ hỗ trợ các bạn học sinh lớp 6 hiểu rõ hơn về bài học. Mời tham khảo nội dung chi tiết được chúng tôi giới thiệu ngay sau đây.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt (trang 92)
Nhận biết từ đồng âm
- Đọc câu dưới đây và lưu ý các từ có cùng âm: Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.
- Từ chín đầu tiên chỉ tính chất trong khi từ chín thứ hai chỉ số lượng. Hai từ này hoàn toàn khác nhau về nghĩa, không có mối liên hệ gì với nhau. Nghĩa của từ đồng âm này được xác định thông qua sự kết hợp với các từ khác trong câu.
Nhận biết từ đa nghĩa
- Nếu từ đồng âm là các từ có cùng âm nhưng ý nghĩa không liên quan, thì với từ đa nghĩa, các nghĩa khác nhau của một từ lại có mối quan hệ với nhau.
- Ví dụ:
(1) Mình ăn cơm.
(2) Cái xe này tiêu hao xăng nhiều.
Từ ăn trong cụm từ ăn cơm có ý nghĩa là “tiêu thụ thức ăn để nuôi sống cơ thể”, trong khi đó trong cụm từ ăn xăng có ý nghĩa là “sử dụng xăng để cung cấp năng lượng cho hoạt động”. Hai ý nghĩa này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Do đó, từ ăn trong cả hai trường hợp đều là từ đa nghĩa, với các ý nghĩa khác nhau nhưng có mối liên kết về ý nghĩa.
Từ đồng âm và từ đa nghĩa
1. Trong ba trường hợp sau, ta có một từ đồng âm hoặc có các từ đồng âm với nhau không? Hãy giải thích ý nghĩa của từ trong từng trường hợp.
a. Lờ đờ bóng lay lắt dưới ánh trăng lung linh
Tiếng hò xa vọng đầy cảm xúc dân dã
b. Bóng đã cuốn đi xa khỏi ranh giới dọc.
c. Bề mặt của chiếc bàn sáng bóng như gương sau khi được đánh bóng cẩn thận.
Gợi ý:
- Các từ bóng trên đều là từ đồng âm với nhau.
- Giải thích:
- Bóng a: Vùng tối không được ánh sáng chiếu tới do bị che khuất bởi một vật, hoặc hình dáng của vật đó phản chiếu trên mặt phẳng khác.
- Bóng b: Quả cầu trống bằng cao su, da hoặc nhựa, có khả năng nảy, được sử dụng làm đồ chơi thể thao.
- Bóng c: Bề mặt mịn màng, phản chiếu ánh sáng giống như một tấm gương.
2. Phân biệt nghĩa của từ in đậm trong các câu sau. Theo bạn, đó có phải là từ đồng âm không? Vì sao?
a.
- Đường dẫn lên xứ Lạng cách xa. (1)
- Những cây mía óng ả này là nguồn nguyên liệu cho việc sản xuất đường. (2)
Gợi ý:
- Đường (1): Đoạn đường cần đi qua từ một vị trí này đến một vị trí khác.
- Đường (2): Chất kết tinh có hương vị ngọt, được làm từ mía hoặc củ cải đường.
b.
- Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, vùng trời bao la bát ngát. (1)
- Tôi mua cây bút này với giá hai mươi nghìn đồng. (2)
Gợi ý:
- Đồng (1): Miếng đất rộng và phẳng để trồng trọt, cày cấy, v.v.
- Đồng (2): Đơn vị tiền tệ.
=> Đây là các từ đồng âm nhưng có ý nghĩa khác nhau.
3. Ý nghĩa của từ 'trái' trong các trường hợp sau có mối liên hệ nào không? Tại sao?
a. Trước sân nhà em có rất nhiều quả xoài.
b. Bố vừa mua cho em một quả bóng.
c. Cách một quả núi với ba quãng đồng.
Gợi ý:
Từ 'quả' trong các câu sau có ý nghĩa liên quan đến nhau, đều là danh từ chỉ một sự vật.
4. Xác định từ đồng âm và từ đa nghĩa trong các câu sau:
a. Con cò có cái cổ cao.
b. Cổ tay em trắng như ngà
Con mắt em liếc như là dao câu
c. Phố cổ tạo nên vẻ đẹp riêng của Hà Nội.
- Từ đa nghĩa: cổ cao và cổ tay
- cổ cao: bộ phận của cơ thể, nối đầu với thân (nghĩa gốc)
- cổ tay: phần đầu của các bộ phận (nghĩa chuyển)
- Từ đa nghĩa: phố cổ (thuộc về thời xa xưa)
5. Hãy giải thích nghĩa của từ nặng trong câu ca dao: Tiếng hò xa vọng, nặng tình nước non. Tìm thêm một số từ ngữ có từ nặng được dùng với nghĩa khác
- Nghĩa của từ nặng: có tình cảm gắn bó, không dễ dứt bỏ được
- Một số từ ngữ có từ nặng nhưng dùng với nghĩa khác:
- cân nặng (khối lượng của một vật)
- phạt nặng (mức độ phạt nghiêm trọng)
- dấu nặng (ký hiệu đặc biệt trong ngôn ngữ)
* Bài tập ôn luyện thêm:
Câu 1. Xác định các trường hợp sau là từ đồng âm hay đa nghĩa:
a. tai
(1) Chú mèo có một đôi tai nhỏ bé.
(2) Cái tai cốc được làm bằng nhôm.
b. trái
(1) Cậu làm bài toán này trái rồi.
(2) Mẹ trái em đi mua trứng gà.
c. ăn
(1) Cây mía này đã bị ấu trùng.
(2) Chiếc giếng này rất sâu.
Câu 2. Viết một đoạn văn có sử dụng từ sâu hoặc từ nhiều nghĩa.
Gợi ý:
Câu 1.
a.
- Tai (1): Bộ phận ở phía đầu của người hoặc động vật dùng để nghe.
- Tai (2): Phần thụt ra của một số vật, có hình dạng giống tai.
=> Từ nhiều nghĩa
b.
- Sai (1): Không chính xác, không đúng với sự thật
- Sai (2): Yêu cầu ai đó thực hiện một việc gì đó cho mình
=> Từ đồng âm
c.
- Con trăn (1): bị trăn ăn, hoặc bị hỏng như trường hợp bị trăn ăn
- Con trăn (2): khoảng cách từ miệng hoặc bề mặt đến đáy.
=> Từ đồng âm
Phần 2.
Trong trí nhớ của tôi, quê hương hiện ra với vẻ đẹp tươi mới. Khi còn bé, tôi thường về quê thăm gia đình. Khác biệt hoàn toàn so với sự ồn ào của thành phố, quê hương của tôi là một miền quê yên bình. Mỗi sáng, tôi thường dậy sớm và cùng bà đi dạo xung quanh làng. Ánh nắng mặt trời đã lên từ phía đông. Ánh sáng chói chang phủ lên mọi nơi. Hai bà cháu cùng đi và trò chuyện vui vẻ. Không khí ở đây thật trong lành! Cây cối ven đường xanh mát, tạo bóng mát. Trên đường chỉ có những người nông dân dắt trâu ra đồng. Xa xa là cánh đồng lúa mênh mông một màu vàng. Những cọng lúa đang rung rinh trong cơn gió sớm. Hương lúa thơm phức khiến tôi cảm thấy thú vị. Mỗi ngày, tôi được thưởng thức những món ăn ngon do bà nấu. Toàn bộ là những món ăn sâu gốc vùng như canh rau mồng tơi, cua đồng rang me, cá om dưa... Từ tận đáy lòng, tôi yêu quê hương của mình biết bao. Ngày nay, quê hương tôi đã thay đổi nhiều. Nhưng trong ký ức của tôi, vẻ đẹp giản dị này vẫn còn mãi. Tôi quyết tâm sẽ cố gắng học tập để góp phần xây dựng quê hương sau này.
Từ đồng âm: chân (phần dưới của bàn chân)