Bài thơ Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên sẽ được giảng dạy thêm trong chương trình môn Ngữ Văn lớp 12.
Dưới đây là tài liệu mà Mytour cung cấp Soạn văn 12: Tiếng hát con tàu. Mong rằng nó sẽ hữu ích cho các bạn học sinh.
Chuẩn bị bài Tiếng hát con tàu
I. Tác giả
- Phan Ngọc Hoan, hay còn được biết đến với bút danh Chế Lan Viên (1920 - 1989).
- Sinh ra tại huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị nhưng lớn lên và sinh hoạt văn học tại Bình Định.
- Trước khi Cách mạng tháng 8 năm 1945 bùng nổ, ông nổi tiếng trong phong trào Thơ mới với tập Điêu tàn.
- Chế Lan Viên ghi dấu ấn là một trong những nhà văn lớn của Việt Nam trong thế kỉ XX.
- Trong năm 1966, ông được vinh danh với Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Các tác phẩm nổi bật bao gồm: Điêu tàn, Gửi các anh, Hoa ngày thường - Chim báo bão, Đối thoại mới, Hoa trên đá I, II…
II. Các tác phẩm
1. Nguồn gốc
Bài thơ được đăng trong tập Ánh sáng và phù sa, một tập thơ ấn tượng, phản ánh tư tưởng và nghệ thuật thơ của Chế Lan Viên trên con đường cách mạng.
2. Sắp đặt
Gồm 3 phần:
- Phần 1. Hai khổ thơ đầu: Lời giục giã, mời gọi lên đường.
- Phần 2. Chín khổ thơ tiếp: Kỷ niệm về Tây Bắc trong cuộc chiến.
- Phần 3. Phần còn lại: Hướng về Tây Bắc trong cuộc đổi mới.
3. Ý nghĩa của tiêu đề
- Tiếng hát: gợi lên lời giục giã, mời gọi lên đường.
- Con tàu: biểu tượng của khát vọng đến với những miền xa xôi của Tổ quốc, nhưng cũng là biểu tượng của khát vọng đến với nguồn cội của ước mơ và nghệ thuật.
=> Thể hiện lòng say mê, hăng hái và phấn chấn của tâm hồn, khao khát xây dựng đất nước và tìm về nguồn cội sáng tạo thơ ca của thi sĩ.
III. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Hình ảnh con tàu và Tây Bắc không chỉ mang ý nghĩa cụ thể mà còn có ý nghĩa biểu tượng sâu sắc. Đọc kỹ bài thơ để hiểu rõ hơn về ý nghĩa biểu tượng đó. Dựa trên nội dung của bài thơ, hãy phân tích ý nghĩa của tiêu đề và bốn câu thơ đề từ.
- Ý nghĩa của tiêu đề:
- Tiếng hát: gợi lên lời kêu gọi, mời gọi lên đường.
- Con tàu: biểu tượng cho khát vọng đến với những vùng đất xa xôi của Tổ quốc, cũng như là biểu tượng của ước mơ và nghệ thuật.
=> Ý nghĩa của tiêu đề “Tiếng hát con tàu”: Đó là tiếng hát đầy say mê, hăm hở, lạc quan, phấn chấn của tâm hồn, tràn đầy khát vọng, mong mỏi xây dựng đất nước và tìm về với nguồn cảm hứng sáng tạo thơ ca của thi sĩ.
- Ý nghĩa của lời đề từ “Tây bắc ư?... còn đâu”: Tổ quốc gọi và tâm hồn nghệ sĩ hướng về nhân dân, về cuộc sống sôi động đang diễn ra trên mọi miền đất nước. Trở về với Tây Bắc cũng là trở về với nhân dân, với bản thân, với nguồn cảm hứng sáng tạo.
Câu 2. Bài thơ được chia thành bao nhiêu phần? Mô tả ý chính của mỗi phần. Cách bố cục này thể hiện tâm trạng biến động của tác giả như thế nào?
Bao gồm 3 phần:
- Phần 1. Hai đoạn thơ đầu: Lời kêu gọi, mời gọi lên đường.
- Phần 2. Chín đoạn thơ tiếp theo: Kỷ niệm về Tây Bắc trong thời kỳ kháng chiến.
- Phần 3. Phần còn lại: Hướng về Tây Bắc trong cuộc cách mạng đổi mới.
=> Bố cục đã thể hiện sự biến động của tâm trạng từ hào hứng, hăng hái đến niềm vui sướng hạnh phúc…
Câu 3. Nơi mà nhà thơ thể hiện niềm hạnh phúc to lớn khi gặp lại nhân dân là trong đoạn thơ nào? Phân tích về đặc điểm nghệ thuật của đoạn thơ đó.
- Đoạn thơ:
Gặp lại nhân dân như nai về suối quen
Cỏ mừng hai, chim én mừng mùa
Như đứa trẻ thơ gặp sữa đồng
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp vòng tay ôm
- Tính chất nghệ thuật: Sử dụng một chuỗi hình ảnh so sánh biểu tượng:
- nai về suối quen: sự gần gũi, thân thuộc
- cỏ mừng hai: tràn đầy sinh khí, năng lượng
- chim én mừng mùa: sự ấm áp, niềm vui.
- đứa trẻ thơ gặp sữa đồng: hài lòng, hạnh phúc
- chiếc nôi ngừng bỗng gặp vòng tay ôm: thoải mái, dễ chịu, hạnh phúc.
=> Miêu tả một cách đầy đủ niềm xúc động, hạnh phúc lớn lao của nhân vật trữ tình.
Câu 4. Hình ảnh về nhân dân trong ký ức của nhà thơ được thể hiện qua hình ảnh những người cụ thể nào? Phân tích các đoạn thơ liên quan đến ký ức đó để làm rõ sự kết nối và lòng biết ơn sâu sắc của nhà thơ đối với nhân dân.
- Hình ảnh về những người: chiến sĩ du kích, đồng đội liên lạc, người mẹ nuôi quân.
- Hình ảnh về nhân dân hiện ra qua những con người cụ thể:
- Chiến sĩ du kích: Hiện ra với chiếc áo nâu rách rưới mà anh mang suốt một đời, đêm cuối cùng anh cởi bỏ để trao cho con.
Câu 5. Hãy tìm những câu thơ thể hiện rõ nhất chất suy tư và triết lí của thơ Chế Lan Viên.
Câu thơ thể hiện rõ nhất chất suy tư và triết lí của nhà thơ Chế Lan Viên là:
Nhớ bản sương phủ, nhớ con đèo mây che
Đi đâu cũng thấy tình yêu chẳng phai
Khi ta đến, chỉ là nơi chốn bình yên
Khi ta đi, lòng người đất đổi thay!
Bỗng nhớ em như đông về nhớ rét buốt
Tình yêu ta như cánh ong tìm hoa vàng
Như xuân đến, chim rừng lông trắng lại về
Tình yêu làm đất lạ biến quê hương
Câu 6. Đánh giá và nhận xét về nghệ thuật sáng tạo hình ảnh của Chế Lan Viên trong bài thơ.
- Các hình ảnh thực tế được lặp lại: bản sương phủ, đèo mây che, chim rừng lông trắng biến màu…
- Hình ảnh mang tính biểu tượng: con tàu, vầng trăng, miền Tây Bắc…
=> Nghệ thuật sáng tạo hình ảnh của Chế Lan Viên trong bài thơ là độc đáo và rất đặc biệt.