Sử dụng bài Tổng kết phần tập làm văn trang 169, 170, 171, 172 Ngữ văn lớp 9 sẽ hỗ trợ học sinh giải quyết các câu hỏi và soạn văn 9 một cách dễ dàng.
Soạn bài Tổng kết phần bài tập văn
I. Các loại văn bản đã học trong chương trình
Câu 1: Các loại văn bản khác nhau thường có hai điểm quan trọng: Phương thức biểu đạt và hình thức trình bày.
Cụ thể:
- Phản ánh cá nhân: mô tả sự việc
- Mô tả: đề cập đến con người, vật thể, sự kiện và phản ánh những đặc điểm chính của chúng.
- Thuyết minh: Cần làm rõ bản chất và nhiều khía cạnh của các đối tượng được thuyết minh một cách khách quan.
- Luận điểm: Diễn đạt quan điểm
- Biểu cảm: Thể hiện trực tiếp hoặc gián tiếp cảm xúc và tình cảm.
- Quản lý: Văn bản liên quan đến việc quản lý và thực hiện công việc hành chính.
Câu 2: Mỗi loại văn bản phù hợp với mục đích cụ thể và có những điểm mạnh riêng, phù hợp với các tình huống giao tiếp khác nhau. Do đó, không thể thay thế loại văn bản này bằng loại khác.
Câu 3: Trong một văn bản cụ thể, việc kết hợp các phương thức biểu đạt có thể tạo ra hiệu quả giao tiếp tốt nhất. Sự kết hợp này giúp tận dụng những điểm mạnh của mỗi phương thức trong các mục đích và nội dung cụ thể.
Câu 4:
a. Các loại văn học đã học bao gồm: thơ, truyện dài, kí, tiểu thuyết theo chương, truyện ngắn, ca dao, dân ca, câu đố, bài phóng sự, v.v.
b. Mỗi loại văn học đều có phương thức biểu đạt riêng, phù hợp với đặc điểm của nó.
Ví dụ:
- Truyện ngắn thường sử dụng phương thức biểu đạt là việc kể lại các sự kiện...
- Thơ chủ yếu thể hiện qua phương thức biểu cảm.
Tuy nhiên, trong từng thể loại, có thể kết hợp các phương thức biểu đạt khác nhau để tăng cường hiệu quả.
c. Trong các tác phẩm văn học như thơ, truyện, kịch có thể áp dụng yếu tố luận điểm.
Ví dụ: Trong đoạn trích của Thúy Kiều về sự ân oán, Nguyễn Du đã sử dụng phương thức luận điểm thông qua lời lẽ chứng minh của Hoạn Thư:
- Việc phụ nữ ghen tuông là điều hiển nhiên.
- Hoạn Thư đã đối xử tốt với Kiều, và khi Kiều trốn, không bị truy đuổi.
- Cả Hoạn Thư và Kiều đều phải chịu sự họa của chế độ đa vợ.
- Hoạn Thư đã gây ra đau khổ cho Kiều, và bây giờ chỉ có thể hy vọng vào lòng từ bi của nàng.
=> Luận điểm chặt chẽ, hợp lý, khiến Kiều không thể trừng phạt.
* Trong văn tự sự, yếu tố luận điểm được coi là yếu tố phụ, có mục đích làm cho đoạn văn thêm sâu sắc. Yếu tố này được sử dụng khi người viết muốn độc giả suy ngẫm về một vấn đề nào đó, thường được thể hiện qua lập luận, làm cho câu chuyện trở nên phong phú hơn về triết lí.
Câu 5:
* Tương tự: Yếu tố tự sự (kể chuyện) đóng vai trò quan trọng nhất.
* Khác:
- Văn tự sự:
+ Phương thức chính: Trình bày các sự kiện.
+ Tính nghệ thuật: Thể hiện qua cốt truyện, nhân vật, sự kiện, và cấu trúc.
- Thể loại văn tự sự : Đa dạng (Truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch…)
Câu 6:
a. Kiểu văn biểu cảm và thể loại trữ tình
- Tương tự: Cảm xúc và tình cảm đóng vai trò quan trọng.
- Khác:
+ Văn biểu cảm: Thể hiện cảm xúc về một đối tượng (văn xuôi)
+ Thơ trữ tình: Phản ánh cuộc sống cảm xúc của chủ thể trước những vấn đề đời thường (thơ).
b. Đặc điểm của thể loại văn học trữ tình:
- Hiển thị cảm xúc một cách trực tiếp.
- Trong văn trữ tình, người tác giả biểu hiện cảm xúc được gọi là nhân vật trữ tình.
- Các tác phẩm trữ tình thường được viết ngắn gọn.
- Từ ngữ trong văn trữ tình thường là biểu cảm cảm xúc.
Câu 7:
Các tác phẩm nghị luận vẫn cần sự kết hợp của các yếu tố như thuyết minh, miêu tả, và tự sự. Tuy nhiên, những yếu tố đó chỉ đóng vai trò phụ, giúp tác phẩm nghị luận trở nên sống động và thuyết phục hơn.
Trong văn nghị luận: yếu tố luận điểm là trụ cột, giúp làm sáng tỏ và nhấn mạnh nội dung cần thảo luận. Còn các yếu tố khác chỉ đóng vai trò hỗ trợ, có thể giải thích cho một cơ sở của vấn đề (thuyết minh), hoặc đưa ra sự kiện làm bằng chứng cho vấn đề (tự sự)...
II. Phần tập làm văn trong chương trình ngữ văn THCS
Câu 1: Phần Văn và phần Tập làm văn có mối liên hệ chặt chẽ. Chỉ khi nắm vững kiến thức và kĩ năng trong phần Tập làm văn, người học mới có thể đọc hiểu tốt và ngược lại. Các văn bản (hoặc đoạn trích) trong phần Văn là biểu hiện cụ thể, sống động của các loại văn bản và cách thức biểu đạt.
Câu 2: Nội dung của phần Tiếng Việt có mối quan hệ chặt chẽ với phần Văn và Tập làm văn. Việc hiểu biết và sử dụng thành thạo các kĩ năng về từ ngữ, câu, đoạn là rất quan trọng để phát huy nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ trong các văn bản (hoặc đoạn trích), cũng như để viết, nói một cách thành thạo.
Câu 3: Ý nghĩa của các phương thức biểu đạt:
- Phương thức miêu tả, tự sự giúp làm cho các bài văn về miêu tả, tự sự thêm sinh động, hấp dẫn.
- Yếu tố luận điểm, thuyết minh: giúp tư duy logic, thuyết phục về một vấn đề.
- Biểu cảm: Giúp tạo ra cảm xúc sâu sắc, chân thực hơn khi viết văn.
III. Các loại văn bản quan trọng
Xem kỹ bảng tổng kết các loại văn bản và phương thức diễn đạt ở mục (I) để hiểu rõ những kiến thức và hướng dẫn kỹ năng về:
- Văn bản thuyết minh
- Văn bản tự sự
- Văn bản nghị luận
Đối với mỗi loại văn bản, chú ý đến những vấn đề sau đây:
- Ý nghĩa biểu hiện của loại văn bản đó là gì?
- Loại văn bản đó có những đặc điểm gì về nội dung?
- Phương thức thường được áp dụng trong loại văn bản?
- Đặc điểm về ngôn ngữ, cách diễn đạt, và cấu trúc của loại văn bản?
Hãy chú ý đặc biệt đến loại văn bản nghị luận, đặc biệt là nghị luận trong văn học.