Với việc soạn bài Tổng kết phần văn học (tiếp theo) - Phần B trang 194, 195, 196, 197, 198, 199, 200, 201 của sách Ngữ văn lớp 9, học sinh sẽ dễ dàng trả lời câu hỏi và soạn văn 9 một cách hiệu quả.
Soạn bài Tổng kết phần văn học (tiếp theo) - Phần B
Câu 1 (trang 200 sách giáo khoa ngữ văn lớp 9 tập 2)
Một số thể loại dân gian: nói về các loại nhân vật và sự kiện từ lịch sử quá khứ, thường có phần tưởng tượng, kì bí.
Truyện thuyết phản ánh quan điểm của nhân dân về sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
- Truyện cổ tích: kể về cuộc đời của những nhân vật quen thuộc như nhân vật bất hạnh, anh hùng, người có tài năng đặc biệt, người thông minh, người ngốc ngếch, và thậm chí cả những nhân vật là động vật.
+ Thường mang yếu tố kỳ bí, thể hiện lòng tin của nhân dân vào chiến thắng của sự thiện trước sự ác, cũng như sự công bằng trong xã hội.
- Truyện cười: kể về những câu chuyện hài hước trong cuộc sống, nhằm mang lại tiếng cười, chỉ trích những tật xấu trong xã hội.
- Truyện ngụ ngôn: kể bằng văn xuôi, văn vần, sử dụng lời kể về loài vật hoặc con người để truyền đạt bài học sống, nhấn mạnh vào việc khuyên bảo, dạy dỗ.
- Ca dao, dân ca: thể loại trữ tình dân gian, kết hợp giữa lời và nhạc để diễn đạt tâm trạng của con người.
- Tục ngữ: những câu nói ngắn gọn, ổn định, thể hiện kinh nghiệm sống của nhân dân về mọi mặt của cuộc sống, được rút ra từ lao động, sản xuất, quan sát...
Câu 2 (trang 200 sách giáo khoa ngữ văn lớp 9 tập 2)
Các loại nhân vật:
- Anh hùng: Thạch Sanh
- Tài năng đặc biệt: Đứa trẻ thông minh, Cây bút tài hoa
- Người ngốc: Chàng Ngốc, Con chim sáng
- Dáng vẻ xấu xí: Sọ Rỗ, Công chúa Ếch…
Bài 3 (trang 200 sách giáo khoa ngữ văn lớp 9 tập 2)
Quy tắc niêm luật trong thơ thất ngôn bát cú Đường luật trong bài Qua Đèo Ngang:
Bước | tới | đèo | Ngang | bóng | xế | tà |
---|---|---|---|---|---|---|
T | T | B | B | T | T | B |
Cỏ | cây | chen | đá | lá | chen | hoa |
T | B | B | T | T | B | B |
Lom | khom | dưới | núi | tiều | vài | chú |
B | B | T | T | B | B | T |
Lác | đác | bên | sông | chợ | mấy | nhà |
T | T | B | B | T | T | B |
Nhớ | nước | đau | lòng | con | quốc | quốc |
T | T | B | B | B | T | T |
Thương | nhà | mỏi | miệng | cái | gia | gia |
B | B | T | T | T | B | B |
Dừng | chân | đứng | lại | trời | non | nước |
B | B | T | T | B | B | T |
Một | mảnh | tình | riêng | ta | với | ta |
T | T | B | B | B | T | T |
Câu (1) và (2) tương đồng về thanh điệu (khác nhau ở bằng trắc các chữ thứ 2, 4, 6)
Câu 3 và 4; câu 5 và câu 6 tương phản về âm thanh và hình ảnh
Các vần được sử dụng ở cuối câu 1, 2, 4, 6, 8
Câu 4 (trang 200 sách giáo khoa ngữ văn lớp 9 tập 2)
Tóm tắt câu chuyện thơ Truyện Kiều – Nguyễn Du
Thúy Kiều sinh ra trong gia đình trung lưu, có cuộc sống yên bình bên cha mẹ và hai em là Vương Quan và Thúy Vân. Trong cuộc du xuân, Thúy Kiều gặp Kim Trọng và đem lòng yêu mến và tự ý thề nguyền, đính ước với chàng. Sau đó gia đình Kiều gặp tai ương, Kiều phải bán mình chuộc cha, còn Kim Trọng thì về Liêu Dương chịu tang chú nên không biết tin tức của Kiều.
Kiều bị Mã Giám Sinh và Tú Bà, những kẻ buôn người xảo quyệt, đẩy vào lầu xanh, ép nàng phải tiếp khách. Ở đây, Kiều gặp Thúc Sinh và được chàng cứu ra, Thúc Sinh chưa kịp lấy Kiều làm vợ lẽ thì Hoạn Thư bắt Kiều về hầu hạ. Kiều trốn thoát, nhưng rồi lại rơi vào lầu xanh lần hai. Ở đây, Kiều được Từ Hải, anh hùng đầu tiên, chân đạp đất cứu thoát, giúp Kiều báo ân báo oán. Kiều vì nghe lời dụ dỗ của Hồ Tôn Hiến khiến Từ Hải chết, nàng bị Hồ Tôn Hiến ép hầu rượu và gả cho tên thổ quan. Vì đau lòng, Kiều nhảy xuống sông Tiền Đường tự tử và được sư Giác Duyên cứu giúp. Nhờ sư Giác Duyên, Kim Kiều hội ngộ.
Câu 5 (trang 200 sách giáo khoa ngữ văn lớp 9 tập 2)
Một số câu ca dao thể hiện sự linh hoạt của hình thức thơ lục bát:
Yêu nhau bấy nhiêu khó khăn cũng vượt qua
Bao núi cao vượt, bao sông lớn lội, bao đèo dốc qua.
Dù làn da trắng phau, mái tóc mây trắng
Xuân thì vẫn tươi đẹp, lòng này vẫn tràn đầy tình yêu.
Dù vợ ta có ở bất cứ nơi đâu
Thì ta vẫn cùng nhau hạnh phúc, mỗi sớm mỗi trưa.
Sự linh hoạt của thơ lục bát trong tác phẩm Truyện Kiều:
Buồn ngắm cửa bể chiều dần tàn
Thuyền nào đâu đây, cánh buồm nổi xa xa
Buồn ngắm dòng nước mới ra
Hoa trôi về phương nào, không biết chừng nào
Buồn nhìn nội thì cỏ mọc rậm rạp
Chân trời mênh mông, mặt đất màu xanh biếc
Buồn ngắm gió cuốn đẩy mặt đầy
Sóng vỗ inh ỏi quanh ghế ngồi.
Thể thơ lục bát giúp mở ra khả năng phong phú trong việc diễn đạt tâm trạng và kể chuyện, thuật lại sự việc.
Câu 6 (trang 201 sgk ngữ văn 9 tập 2)
So sánh cách trình bày và phát triển nhân vật trong hai tác phẩm nổi tiếng: Lão Hạc, Thầy thuốc giỏi đến từ tấm lòng
Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng | Lão Hạc | |
Cách trần thuật | Trần thuật theo hành trạng, tên tuổi, các việc làm, con cháu liên tục | Biến hóa đa dạng, châm đóm hút thuốc rồi kể chuyện bán chó |
Lời văn | Đối thoại, thuật lại | Lời đối thoại: trực tiếp |
Cách miêu tả nhân vật | Miêu tả giản lược, chỉ kể sự việc | Miêu tả kĩ hình dáng, cử chỉ, ngôn ngữ, nội tâm nhân vật |
Mối quan hệ giữa các nhân vật | Mối quan hệ giữa các nhân vật được tạo lập trên cơ sở giải quyết tình huống | Nhân vật trong mối quan hệ với các nhân vật khác được thể hiện bằng hành động, thái độ, cách biểu lộ tình cảm |
Điểm nhìn trần thuật | Điểm nhìn toàn tri của tác giả, người kể ở ngôi thứ ba | Điểm nhìn của nhân vật ông giáo, ngôi kể thứ nhất |