Trong chương trình môn Ngữ văn lớp 9, các bạn học sinh sẽ được hướng dẫn để ôn tập kiến thức phần Văn học.
Hôm nay, Mytour sẽ cung cấp bài Soạn văn 9: Tổng kết phần Văn học (tiếp theo). Mời quý độc giả cùng tham khảo nội dung chi tiết ngay bên dưới.
Soạn bài Tổng kết phần Văn học (tiếp theo) - Mẫu 1
A. Tổng quan về văn học Việt Nam
- Trong quá trình phát triển, văn học Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn với những biến động lịch sử, từ đó tạo nên một lịch sử văn hóa phong phú và đa dạng.
- Văn học Việt Nam không chỉ có một lịch sử lâu dài mà còn đa dạng về tác phẩm, tác giả, và thể loại văn học. Mặc dù có những tác phẩm đã bị mất mát do ảnh hưởng của lịch sử và hạn chế về bảo tồn, lưu giữ, nhưng vẫn tồn tại một khối lượng lớn các tác phẩm quan trọng.
I. Các yếu tố cấu thành nền văn học Việt Nam
1. Văn học dân gian: thuộc phạm vi văn hóa dân gian, đã hình thành từ thời xa xưa, trong cộng đồng thị tộc và bộ lạc, và tiếp tục phát triển qua các thời kỳ sau này, được bổ sung thêm những thể loại mới.
2. Văn học viết: vào thời kỳ Bắc thuộc, chữ Hán được đưa vào nước ta. Từ việc sử dụng chữ Hán cho hệ thống quản trị của triều đại phong kiến Trung Hoa, chữ Hán đã dần trở nên phổ biến trong giới quý tộc và nhà sư. Các tác phẩm đầu tiên của văn học viết Việt Nam bao gồm bài thơ Vận nước (Quốc tộ) của nhà sư Đỗ Pháp Thuận, Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà) của Lý Thường Kiệt, và bài Chiếu dời đô của vua Lý Thái Tổ.
II. Tiến trình lịch sử của văn học Việt Nam
- Lịch sử văn học Việt Nam được chia thành ba giai đoạn chính: từ thế kỷ X đến cuối thế kỷ XIX, từ đầu thế kỷ XX đến năm 1945, và từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
- Từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX: nước ta giữ vững độc lập và tự chủ. Văn học phát triển trong bối cảnh xã hội phong kiến, được biết đến như là thời kỳ văn học trung đại.
- Từ thế kỷ XIX (năm 1858) tới năm 1945: với những biến cố lịch sử đáng kể, văn học nước ta đã chịu ảnh hưởng không nhỏ. Quá trình hiện đại hóa văn học diễn ra ở mọi mặt và cấp độ của văn học, từ hình thức biểu đạt đến ngôn ngữ văn học và hệ thống thể loại.
- Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945: Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, nhân dân Việt Nam đã giành được độc lập và đánh bại hai kẻ thù là thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, mở ra một giai đoạn mới trong lịch sử dân tộc. Văn học Việt Nam trong giai đoạn này đã chặt chẽ liên kết với sự cách mạng và số phận của dân tộc, tạo ra nhiều hình ảnh cao đẹp về Tổ quốc và con người Việt Nam trong nhiều lĩnh vực như chiến đấu, lao động và sinh hoạt, cũng như trong mối quan hệ với cộng đồng.
III. Đặc điểm nổi bật của văn học Việt Nam
- Văn học Việt Nam, bao gồm cả văn học dân gian và văn học viết, là kết quả của trí tuệ và tinh thần cao quý của dân tộc, phản ánh tinh thần và bản sắc Việt Nam với những giá trị bền vững đã trở thành truyền thống và tiếp tục phát triển trong bối cảnh lịch sử.
- Văn học Việt Nam từ xưa đến nay đã thể hiện rõ sức sống mạnh mẽ, tinh thần lạc quan và niềm vui sống của nhân dân.
- Văn học Việt Nam, giống như nhiều lĩnh vực nghệ thuật khác, thể hiện những đặc trưng thẩm mỹ của dân tộc: không chú trọng vào sự hoành tráng và phi thường mà thường là những tác phẩm giản dị, có quy mô nhỏ và vừa, tập trung vào cái đẹp tinh tế, hài hòa và đơn giản.
IV. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Ghi lại tên tác phẩm, tác giả, thể loại của tác phẩm (hoặc đoạn trích) văn học Việt Nam thời trung đại, được nêu và thảo luận trong sách giáo khoa Ngữ văn THCS về hai phần văn học chữ Hán và chữ Nôm.
a. Văn học chữ Hán
STT | Tác phẩm (Đoạn trích) | Tác giả | Thể loại |
1 | Con hổ có nghĩa | Vũ Trinh | Truyện |
2 | Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng | Hồ Nguyên Trừng | Truyện |
3 | Sông núi nước Nam | Lý Thường Kiệt | Thơ |
4 | Phò giá về kinh | Trần Quang Khải | Thơ |
5 | Thiên Trường vãn vọng | Trần Nhân Tông | Thơ |
6 | Côn Sơn ca | Nguyễn Trãi | Thơ |
7 | Chiếu dời đô | Lý Công Uẩn | Chiếu |
8 | Hịch tướng sĩ | Trần Quốc Tuấn | Hịch |
9 | Nước Đại Việt ta | Nguyễn Trãi | Cáo |
10 | Bàn luận về phép học | Nguyễn Thiếp | Tấu |
11 | Chuyện người con gái Nam Xương | Nguyễn Dữ | Truyền kì |
12 | Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh | Phạm Đình Hổ | Tùy bút |
13 | Hoàng Lê nhất thống chí | Ngô gia văn phái | Tiểu thuyết lịch sử |
b. Văn học chữ Nôm
STT | Tác phẩm (Đoạn trích) | Tác giả | Thể loại |
1 | Sau phút chia li | Đoàn Thị Điểm | Thơ song thất lục bát |
2 | Bánh trôi nước | Hồ Xuân Hương | Thơ tứ tuyệt |
3 | Qua Đèo Ngang | Bà Huyện Thanh Quan | Thơ song thất lục bát |
4 | Bạn đến chơi nhà | Nguyễn Khuyến | Thơ song thất lục bát |
5 | Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác | Phan Bội Châu | Thơ song thất lục bát |
6 | Đập đá ở Côn Lôn | Phan Châu Trinh | Thơ song thất lục bát |
7 | Muốn làm thằng Cuội | Tản Đà | Thơ song thất lục bát |
8 | Hai chữ nước nhà | Trần Tuấn Khải | Thơ song thất lục bát |
9 | Chị em Thúy Kiều | Nguyễn Du | Truyện thơ |
10 | Cảnh ngày xuân | Nguyễn Du | Truyện thơ |
11 | Kiều ở lầu Ngưng Bích | Nguyễn Du | Truyện thơ |
12 | Mã Giám Sinh mua Kiều | Nguyễn Du | Truyện thơ |
13 | Thúy Kiều báo ân báo oán | Nguyễn Du | Nguyễn Du |
14 | Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga | Nguyễn Đình Chiểu | Truyện thơ |
15 | Lục Vân Tiên gặp nạn | Nguyễn Đình Chiểu | Truyện thơ |
Câu 2. Đặc điểm phân biệt giữa văn học dân gian và văn học viết là gì?
Tiêu chí so sánh | Văn học dân gian | Văn học viết |
Tác giả | vô danh, mang tính tập thể | cá nhân |
Thời điểm sáng tác | Khó xác định | Dễ xác định |
Phương thức lưu truyền | Truyền miệng, sau này được ghi chép lại | Văn tự (văn bản) |
Dị bản | có | không |
Hệ thống thể loại | Đa dạng, đặc trưng, văn học viết không lặp lại | Phong phú |
Câu 3. Tìm ví dụ trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, thơ của Hồ Xuân Hương hoặc tác phẩm của một tác giả hiện đại để minh họa sự ảnh hưởng của văn học dân gian đối với văn học viết.
Bài thơ Bánh trôi nước:
“Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non.
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son”
=> Sử dụng thành ngữ (một thể loại văn học dân gian): bảy nổi ba chìm
Câu 4. Đưa ra và phân tích một số ví dụ để minh họa sự tôn trọng đất nước trong văn học Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử.
Gợi ý:
- Trong thời kỳ Trung đại (thế kỷ X - XIX): Bài thơ Sông núi nước Nam, Chuyện của Phò giá, Bình Ngô đại cáo, Truyện Hịch tướng sĩ...
- Đầu thế kỷ XX - sau Cách mạng tháng Tám 1945: Lời tạ biệt trước khi rời quê hương (của Phan Bội Châu), Bài thơ Ngắm trăng (của Hồ Chí Minh)...
- Sau Cách mạng tháng Tám 1945: Bức tranh về làng quê, Hòa bình ở Sa Pa, Cuộc sống bên bờ sông...
Câu 5. Đề cập đến những dấu hiệu của lòng nhân ái trong một tác phẩm đại diện của văn học thời Trung đại (ví dụ: Truyện Kiều của Nguyễn Du, Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ) và một tác phẩm văn học đương đại (ví dụ: Lão Hạc của Nam Cao, Tắt đèn của Ngô Tất Tố).
- Sự chia sẻ, đồng cảm với số phận con người.
- Tôn trọng và khám phá vẻ đẹp của con người.
- Phê phán thực trạng xã hội hiện nay.
…
B. Tóm tắt về một số loại hình văn học
I. Một số loại hình văn học dân gian
- Bao gồm 3 nhóm chính: các loại truyện dân gian như thần thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn, truyện thơ; các bài ca - dân ca; và sân khấu dân gian như chèo, tuồng.
- Còn có cả các thành ngữ, tục ngữ.
II. Một số loại hình văn học thời Trung đại
1. Các loại thơ từ truyền thống thơ ca Trung Quốc: thể cổ điển và thể Đường luật
- Thể cổ điển tỏ ra khá tự do, chỉ cần có vần, không cần tuân theo các quy tắc cứng nhắc, không giới hạn số dòng trong bài, số từ trong dòng.
- Thể Đường luật là kiểu thơ được viết theo các quy định từ thời kỳ nhà Đường, tuân thủ chặt chẽ về vần, ngữ điệu, cặp đối, số dòng, số từ, và cấu trúc bài thơ.
2. Các loại truyện, kí
- Nội dung: có loại với yếu tố tưởng tượng, huyền bí, phóng túng; và có loại kể về nhân vật lịch sử, anh hùng, người hiếu sĩ, hoàng đế hoặc tường thuật lịch sử triều đại.
3. Những câu chuyện thơ dân gian Việt Nam
- Được viết dưới dạng thơ, chủ yếu là thể thơ lục bát.
- Bao gồm hai dạng: phổ thông và học thuật.
4. Một số loại văn nghị luận
Bao gồm: tường thuật, phê phán, trình bày, diễn đạt…
III. Một số thể loại văn học trong thời hiện đại
- Văn xuôi: truyện ngắn, tiểu thuyết, tạp văn, nhật ký…
- Thơ đương đại: thơ bốn dòng, thơ năm dòng, thơ lục bát..
IV. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Liệt kê các thể loại chính của văn học dân gian được học trong môn Ngữ Văn THCS, đồng thời đưa ra định nghĩa ngắn gọn cho mỗi thể loại.
- Truyền thuyết là loại truyện dân gian, kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời xưa, đan xen yếu tố tưởng tượng, huyền bí. Truyền thuyết thể hiện quan điểm và cách nhìn nhận của cộng đồng đối với nhân vật và sự kiện lịch sử được truyền miệng lại.
- Truyện cổ tích là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số nhân vật phổ biến:
- Nhân vật không may mắn (như: đứa trẻ mồ côi, người con riêng, đứa em út, người có vẻ ngoài xấu xí…)
- Nhân vật anh hùng và nhân vật có năng khiếu đặc biệt
- Nhân vật thông minh và nhân vật ngớ ngẩn
- Nhân vật là động vật (con vật biết nói chuyện, hành động, có tâm hồn giống con người)
- Truyện cười là loại truyện kể về những tình huống hài hước trong cuộc sống nhằm mang lại tiếng cười hoặc chỉ trích những thói quen xấu trong xã hội.
- Truyện ngụ ngôn là loại truyện kể bằng văn văn hoặc thơ, dùng câu chuyện về loài vật, vật phẩm hoặc về chính con người để nói trước biết sau, học hỏi từ những bài học trong cuộc sống.
- Ca dao, dân ca là những thuật ngữ đồng nghĩa, chỉ những thể loại bài hát dân gian, kết hợp cả lời và nhạc, thể hiện tâm hồn của con người.
- Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn, gọn nhẹ, có giai điệu, hình ảnh, phản ánh kinh nghiệm của dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động, sản xuất, xã hội).
- Chèo là loại hình biểu diễn, văn nghệ dân gian, kể chuyện, thể hiện qua sân khấu và trước kia thường được trình diễn ở sân đình nên được gọi là chèo sân đình.
Câu 2. Tìm trong các truyện cổ tích mà em được học (hoặc đã đọc) những nhân vật thuộc các loại sau: nhân vật anh hùng, nhân vật có khả năng đặc biệt, nhân vật xấu xí, nhân vật ngớ ngẩn.
- Nhân vật anh hùng: Thạch Sanh
- Nhân vật có khả năng đặc biệt: Mã Lương
- Nhân vật xấu xí: Sọ Dừa
- Nhân vật ngớ ngẩn: chàng ngốc
Câu 3. Sử dụng bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan để minh họa các quy tắc về niêm luật của thơ thất ngôn bát cú Đường luật (vần, thanh bằng trắc trong mỗi câu; đối, niêm giữa các câu).
- Nguyên tắc bằng - trắc:
- Đối:
- Câu 1 và câu 2: đối nhau về thanh điệu (khác biệt ở trắc ở các từ thứ 2, 4, 6)
- Cặp câu 3 và 4; câu 5 và 6: đối nhau về âm thanh (khác nhau ở trắc ở các từ thứ 2, 4, 6) và hình ảnh.
- Niêm: câu 2 và 3 (giống nhau về bằng, trắc ở các từ thứ 2, 4, 6)
- Vần: áp dụng ở cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8.
Câu 4. Các tác phẩm thơ Nôm mà em đã học là gì? Hãy tóm tắt ngắn gọn cốt truyện của chúng và nhận xét xem có điểm chung nào trong các cốt truyện đó.
* Truyện thơ Nôm: Truyện Kiều, Truyện Lục Vân Tiên.
* Tóm tắt:
- Truyện Kiều: Thúy Kiều, một cô gái tài năng và xinh đẹp, gặp gỡ và đính hôn với Kim Trọng. Gia đình Kiều bị oan. Kiều phải bán mình chuộc tội cho cha và em trai: Nàng trải qua 15 năm khổ cực, rơi vào nhà chứa Tú Bà, bị lừa bởi Sở Khanh, trở thành thế thân Thúc Sinh, lại vào lầu xanh lần thứ hai và trở thành vợ của Từ Hải. Nhờ Từ Hải, Kiều có cơ hội báo đáp ân oán nhưng sau đó lại bị lừa bởi Hồ Tôn Hiến. Dù Từ Hải qua đời, nhưng Kiều đã được cứu sống. Cuối cùng, Kim Trọng và Thúy Kiều đã gặp lại nhau và cùng nhau đoàn tụ với gia đình.
- Truyện Lục Vân Tiên: Ở quận Đông Thành, có một chàng trai tài năng, anh dũng, đẹp trai, văn võ toàn tài, tên là Lục Vân Tiên. Khi triều đình mở khoa thi, Vân Tiên từ biệt thầy để tham dự. Trên đường về thăm mẹ, chàng đánh bại một mình bọn cướp của Phong Lai, cứu được Kiều Nguyệt Nga. Bị cuốn hút bởi tài năng và phẩm hạnh của Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga quyết định sống cùng chàng suốt đời. Sau khi chia tay Nguyệt Nga, Vân Tiên tiếp tục hành trình và kết bạn với Hớn Minh - một sĩ tử khác. Nghe tin mẹ mất, Vân Tiên bỏ thi trở về chịu tang. Trên đường về, chàng mắc bệnh mắt nặng, rồi mù cả hai mắt và bị lừa đẩy xuống sông. Được gia đình Ngư ông cứu sống, Vân Tiên lại bị hãm hại bởi cha con Võ Công và đưa vào rừng. Nhờ gặp lại Hớn Minh, Vân Tiên thoát khỏi nguy hiểm. Nghe tin Vân Tiên đã chết, Kiều Nguyệt Nga quyết định giữ trinh. Bị kẻ gian hãm hại, Nguyệt Nga phải chạy trốn vào rừng và nương nhờ một bà lão dệt vải. Sau khi được một người tiên ông chữa bệnh, Lục Vân Tiên đi thi và đỗ Trạng Nguyên. Chàng được vua cử đi đánh giặc Ô Qua. Sau khi đánh bại quân giặc, nhưng lạc vào rừng, Vân Tiên tình cờ gặp lại Kiều Nguyệt Nga. Sau khi giải quyết mọi sự việc, chàng và Nguyệt Nga cuối cùng được đoàn tụ.
Câu 5. Hãy sử dụng một số câu ca dao và đoạn thơ trong Truyện Kiều của Nguyễn Du để minh họa cho sự đa dạng của thể thơ lục bát trong việc diễn đạt cảm xúc và kể chuyện.
Ví dụ:
“Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác, biết là về đâu
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh”
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi'
=> Bằng cách miêu tả cảnh vật một cách đặc sắc, những câu thơ này thể hiện sự buồn bã cũng như dự cảm của Kiều trước tương lai.
Câu 6. Đọc một truyện ngắn hiện đại (ví dụ: Lão Hạc của Nam Cao, Bến quê của Nguyễn Minh Châu) và một truyện thời trung đại (ví dụ: Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng của Hồ Nguyên Trừng, người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ), sau đó nhận xét về sự khác biệt trong cách truyền đạt, xây dựng nhân vật.
- Giống: cả hai đều là hình tự sự.
- Khác:
Truyện ngắn hiện đại: sử dụng nhiều cách truyền đạt điểm nhìn.
Nhân vật trong truyện thời trung đại thường được miêu tả qua hành động, qua đối thoại và ít được thể hiện trực tiếp nội tâm. Trong truyện hiện đại, nhân vật thường được phát triển qua ngoại hình, hành động đặc biệt là nội tâm, thông qua lời kể, đối thoại, hoặc suy nghĩ của nhân vật…
Soạn bài Tổng kết phần Văn học (tiếp theo) - Mẫu 2
Câu 1. Ý nghĩa văn học và sự hoàn thiện trong Truyện Kiều (Nguyễn Du).
Gợi ý:
- Ý nghĩa văn học:
- Truyện Kiều thể hiện sự thực về xã hội đầy bất công, tàn nhẫn, đồng thời diễn tả sự đau đớn trước số phận bi thảm của con người.
- Truyện Kiều là tiếng nói khẳng định và tôn vinh tài năng, phẩm chất, và khao khát sống chân chính của con người.
- Ý nghĩa nghệ thuật:
- Truyện Kiều là tinh hoa của ngôn ngữ dân tộc và thể thơ lục bát.
- Nghệ thuật tự sự trong truyện đã phát triển mạnh mẽ.
- Trong truyện, nghệ thuật dẫn chuyện kết hợp với miêu tả thiên nhiên, tâm trạng và tính cách của con người được khắc họa sắc nét.
Câu 2. Tóm tắt hồi 14 của Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái).
Gợi ý:
Trong lúc lo sợ vì quân Tây Sơn kéo quân ra Bắc để bắt Vũ Văn Nhậm, vua Lê Chiêu Thống đã kêu gọi sự giúp đỡ từ quân Thanh. Nhưng thực tế, triều đình nhà Thanh chỉ muốn lợi dụng cơ hội này để xâm lược nước ta. Quang Trung, sau khi nghe tin này, đã họp mặt với các tướng lĩnh, và chuẩn bị kế sách tiến công chống lại quân Thanh.
Quang Trung tổ chức buổi tiệc khao quân, chia quân thành 5 đạo, rồi dẫn quân ra trận. Vào tối 30 tết, họ xuất phát, hứa hẹn vào ngày mồng 7 tết sẽ tổ chức tiệc ăn mừng chiến thắng tại Thăng Long. Quân Tây Sơn đến sông Gián, quân giặc bị đánh tan tác, đội do thám của quân Thanh bị bắt sống toàn bộ. Rạng sáng mùng 3 tết Kỷ Dậu (1789), vua Quang Trung đến Hà Hồi, Thượng Phúc, và bắt đầu vây thành một cách im lặng. Khi quân giặc nhận ra, họ hoảng sợ và xin hàng.
Rạng sáng mùng 5 tết, quân Tây Sơn tiến công vào đồn Ngọc Hồi. Quân Thanh không thể chống cự và phải bỏ chạy. Tướng quân địch là Sầm Nghi Đống đã phải tự tử. Trong buổi trưa cùng ngày, quân Tây Sơn tiến vào thành Thăng Long. Tổng đốc Tôn Sĩ Nghị nghe tin đã báo cáo và cố gắng trốn thoát về nước. Khi vua Lê nghe tin, ông đã nhanh chóng đưa Thái Hậu ra khỏi điện, và tình cờ gặp Tôn Sĩ Nghị đang bỏ chạy trong tình cảnh tuyệt vọng. Quân Tây Sơn giành chiến thắng trước quân Thanh.
Câu 3. Phân tích tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ)
Gợi ý:
“Chuyện người con gái Nam Xương” là một phần của tác phẩm “Truyền kì mạn lục” (ghi chép những điều kỳ lạ được truyền miệng), viết vào thế kỉ XVI. Tác phẩm này dựa trên truyện dân gian “Vợ của Trương”, nhưng điều đặc biệt là tác giả muốn truyền đạt một thông điệp sâu sắc qua câu chuyện.
Vũ Nương, một phụ nữ được miêu tả là 'thùy mị nết na, cùng với vẻ đẹp tốt đẹp'. Dù vậy, cuộc đời của nàng lại chứa đựng nhiều bi kịch. Tác phẩm 'Chuyện người con gái Nam Xương' là bức tranh của tấm lòng nhân ái của tác giả đối với những vẻ đẹp giản dị và cao quý của phụ nữ, cũng như sự đồng cảm với những khó khăn mà họ phải đối mặt.
Phụ nữ Việt Nam luôn được tôn vinh với vẻ đẹp dịu dàng, kín đáo và lòng bao dung. Và nàng Vũ Nương trong 'Chuyện người con gái Nam Xương' cũng là một minh chứng cho điều đó. Nàng được miêu tả là xinh đẹp và tự trọng.
Nàng sở hữu vẻ đẹp và tư duy tốt. Chính vì thế, Trương Sinh - một người con nhà giàu phải chi trả một khoản lớn để cưới nàng. Ngoài ra, nàng cũng được biết đến là một người phụ nữ hiền lành và đáng kính, làm vợ, làm mẹ mẫu mực.
Trong cuộc sống hằng ngày, nàng luôn cố gắng duy trì mối quan hệ vợ chồng tốt đẹp, dù chồng có tính cách đa nghi. Nàng luôn giữ gìn khuôn phép và không để cho mối quan hệ trở nên bất hòa. Khi chia ly, nàng luôn tập trung vào sự an lành của chồng và không hề mơ mộng về danh vọng hay sự giàu sang. Tình yêu thương chân thành và trung thành của nàng dành cho chồng được thể hiện qua từng lời nói và hành động.
Khi Trương Sinh trở về, nàng Vũ Nương bị đối xử một cách tàn nhẫn và bất công. Tuy vậy, nàng vẫn giữ vững lòng kiên nhẫn và thể hiện tình yêu và hy vọng vào một cuộc sống gia đình hạnh phúc.
Trong mối quan hệ với mẹ chồng, Vũ Nương luôn chăm sóc và quan tâm đến mẹ chồng khi bà ốm đau. Tấm lòng của nàng khiến cho mẹ chồng cảm động, và khi mất, mẹ chồng dành những lời cuối cùng chúc phúc cho nàng. Mối quan hệ giữa mẹ chồng và con dâu thường được coi là căng thẳng, nhưng qua cách đối xử của mẹ chồng với Vũ Nương, người đọc có thể hiểu được tấm lòng chân thành và sâu sắc của nàng.
Với con cái, Vũ Nương đã dành tình yêu và quan tâm tuyệt vời. Một số hành động của nàng thậm chí đã trở thành nguyên nhân khiến nàng phải tự vẫn.
Không chỉ là một người phụ nữ trong gia đình, Vũ Nương còn thể hiện sự tự trọng và lòng tự tôn rất cao. Dù bị hiểu lầm và bị oan uất, nàng vẫn chọn cái chết để chứng minh sự trong sạch và phẩm tiết của mình.
Nguyễn Dữ, thông qua việc tôn vinh vẻ đẹp của 'người con gái Nam Xương', đã đóng góp vào việc khen ngợi người phụ nữ đầy nhân văn trong văn học trung đại. Ngoài Vũ Nương của Nguyễn Dữ, còn có nhiều nhân vật khác như Thúy Kiều, Thúy Vân của Nguyễn Du, và nhiều người phụ nữ khác trong văn học.
Trong một xã hội suy thoái như thời kỳ phong kiến, vẻ đẹp thường đồng đi với nỗi đau khổ và tai họa. Nàng Vũ Nương cũng phải trải qua nhiều bi kịch trong cuộc đời.
Nàng Vũ Nương phải chịu một cuộc hôn nhân không được lựa chọn. Dù sở hữu vẻ đẹp tự nhiên, nàng không có quyền tự do lựa chọn một tình yêu đích thực. Thay vào đó, nàng bị ép phải kết hôn với Trương Sinh, một người giàu có nhưng thiếu văn hóa. Cuộc hôn nhân của họ trở thành một cuộc trao đổi thương mại.
Về nhà chồng, Vũ Nương phải đối mặt với sự đa nghi và khó chịu từ Trương Sinh. Mặc dù nỗ lực giữ gìn hạnh phúc gia đình, nhưng cuối cùng nàng nhận lại là sự chua xót.
Khi chồng đi lính, Vũ Nương cố gắng giải tỏa nỗi nhớ nhung bằng cách tưởng tượng con là cha. Tuy nhiên, hành động của nàng bị hiểu lầm và Trương Sinh trở nên đa nghi và ghen tuông. Sự hiểu lầm dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng đối với Vũ Nương.
Vì không giải thích được nguyên nhân của sự giận dữ, cuộc đời của Vũ Nương bế tắc. Đối mặt với sự ô nhục và oan khiên không lời giải, nàng chọn cái chết làm kết thúc cho cuộc đời đầy bi kịch của mình.
Thân phận bị bó buộc, số phận bất hạnh của người phụ nữ dưới thời phong kiến thường làm họ trở thành những kẻ bị động, chịu đựng những cay đắng không lối thoát. Vận mệnh bi thương của Vũ Nương khắc sâu hình ảnh của những phụ nữ khác trong văn học trung đại như Đạm Tiên, Thúy Kiều, Tiểu Thanh...
Tuy vậy, Nguyễn Dữ không dừng lại ở đó. Ông tác giả sâu sắc quan tâm đến số phận bi thảm của nhân vật nữ trong câu chuyện của mình. Tin tưởng và yêu thương nhân vật, ông để nhân vật nhập vào chốn cung mây dưới nước của Linh Phi. Đó không chỉ là nơi an nhiên cùng gia đình mà còn là nơi thấu hiểu và trân trọng tinh thần trong sáng của nhân vật. Vũ Nương trở về thế giới vật chất dưới ánh sáng lấp lánh của ngọn nến, trong một không gian tuyệt vời.
Ngoài Vũ Nương, Trương Sinh cũng là một nhân vật không thể quên, người đã đẩy người vợ trở thành nạn nhân của cuộc sống. Trương Sinh, con nhà giàu, thiếu học vấn và đa nghi, đã khiến cuộc đời Vũ Nương rơi vào bế tắc và kết thúc trong bi kịch. Sự hối hận của Trương Sinh đến quá muộn mang lại cho câu chuyện một kết thúc đầy bi thương.
Ngoài nội dung, tác phẩm còn xây dựng một cốt truyện độc đáo, chi tiết và kịch tính, đẩy câu chuyện đến đỉnh điểm. Chi tiết về cái bóng đã trở thành một phần quan trọng trong việc giải quyết mâu thuẫn và phát triển câu chuyện. Nghệ thuật kể chuyện tài tình, việc xây dựng nhân vật cũng rất cuốn hút, với sự miêu tả sâu sắc về tâm trạng nhân vật.
Dựa vào phân tích trên, có thể nhận thấy rằng 'Chuyện người con gái Nam Xương' là một tác phẩm vô cùng đáng giá của Nguyễn Dữ.