Với việc soạn bài Tổng kết, phát triển trang 94 Tập 1 Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức, học sinh sẽ dễ dàng trả lời câu hỏi từ đó và thực hiện soạn văn 10.
Soạn bài Tổng kết, mở rộng lớp 10 trang 94 Tập 1 - Kết nối tri thức
Câu 1 (trang 94 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
- Đặc điểm nội dung: Văn bản nghị luận bàn luận về các giá trị tư tưởng trong cuộc sống hoặc một vấn đề thuộc phạm trù văn học nghệ thuật, đưa ra nhận xét, đánh giá về con người, thời đại.
- Đặc điểm nghệ thuật
+ Hệ thống luận điểm, lý lẽ và bằng chứng được tổ chức chặt chẽ.
+ Sử dụng phối hợp giữa lập luận và biểu cảm, cùng việc tự sự để làm tăng tính thuyết phục
+ Kết hợp đánh giá khách quan cùng việc thể hiện quan điểm cá nhân của tác giả
Câu 2 (trang 94 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
- Có thể sử dụng yếu tố tự sự trong văn nghị luận, tuy nên điều chỉnh mức độ một cách hợp lý để phù hợp với vấn đề đang thảo luận. Có thể đưa yếu tố tự sự vào phần mở đầu để dẫn dắt vào vấn đề nghị luận hoặc sử dụng làm dẫn chứng để phân tích vấn đề. Tránh sử dụng quá nhiều yếu tố tự sự, làm mất tính thuyết phục của bài nghị luận.
Câu 3 (trang 94 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
|
Hiền tài là nguyên khí của quốc gia |
Yêu và đồng cảm |
Chữ bầu lên nhà thơ |
Luận đề |
Hiền tài là nguyên khí của quốc gia |
Yêu và đồng cảm |
Chữ bầu lên nhà thơ |
Cách triển khai luận điểm |
Luận điểm 1:Tầm quan trọng của việc trọng hiền tài, chính sách khuyến khích người hiền tài Luận điểm 2: Ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ
|
+ LĐ 1: Giới thiệu vấn đề nghị luận + LĐ 2: Góc nhìn riêng về sự vật của người nghệ sĩ + LĐ 3: Đồng cảm là một phẩm chất quan trọng ở người nghệ sĩ + LĐ 4: Biểu hiện của sự đồng cảm trong sáng tạo nghệ thuật + LĐ 5: Bản chất của trẻ em là nghệ thuật + LĐ 6: Ý nghĩa của việc đặt tình cảm vào tác phẩm nghệ thuật |
-LĐ1: chữ trong sáng tác của nhà thơ mang giá trị riêng -LĐ2: quan niệm về cách sáng tạo của nhà thơ -LĐ3: Con đường thơ chính là số phận của một nhà thơ. |
Cách nêu lý lẽ và bằng chứng |
Nêu lí lẽ trước, sau đó nêu bằng chứng. Lí lẽ khẳng định việc nhà nước rất coi trọng hiền tài và dẫn chứng là những việc các bậc thánh vương đã làm và sẽ làm để đãi ngộ hiền tài. |
Sử dụng lí lẽ và dẫn chứng đan xen. Tác giả lựa chọn mở đầu bằng một câu chuyện và dẫn dắt vào vấn đề, trình bày lí lẽ và đưa ra bằng chứng là cách nhìn nghệ thuật của người hoạ sĩ so với nhà khoa học, bác làm vườn, chú thợ mộc. So sánh cách nhìn nhận sự vật của trẻ em và nghệ sĩ. |
Tác giả sử dụng lý lẽ là những đánh giá, nhận xét của cá nhân về vấn đề bàn luận và đưa ra dẫn chứng là những trích dẫn của những nghệ sĩ khác như: Va-lê-ri, Tôn-xtoi, Trang Tử, Lý Bạch, Xa-a-đi, Tago, Gớt, Pi-cát-xô, ...... |
Lý do chọn cách triển khai luận điểm và nêu lí lẽ, bằng chứng |
Triển khai luận điểm theo cách diễn dịch, sử dụng chủ yếu thao tác lập luận bình luận nhằm trình bày rõ ràng, trung thực về vấn đề nghị luận, đồng thời đề xuất những nhận định của bản thân. |
Cách triển khai luận điểm trong mỗi đoạn văn linh hoạt, đoạn văn trước là tiền đề để làm nổi bật đoạn văn sau. Sử dụng các thao tác lập luận bình luận, so sánh nhằm thể hiện những quan điểm khác nhau về vấn đề bàn luận. |
Triển khai lập luận theo cách quy nạp, đưa ra những quan điểm cá nhân, mỗi luận điểm là một khía cạnh của vấn đề và sử dụng dẫn chứng là trích dẫn những nghệ sĩ nổi tiếng để tăng tính thuyết phục. |
Câu 4 (trang 94 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Đặc điểm riêng của văn bản nghị luận xã hội:
+ Thảo luận về các vấn đề xã hội như đạo đức, tư tưởng, phẩm chất, quan niệm, thói quen của con người, là những hiện tượng nổi bật trong cuộc sống cần được loại bỏ hoặc phát huy,...
+ Nghị luận xã hội có 2 dạng: nghị luận về tư tưởng đạo lý và nghị luận về hiện tượng đời sống. Trong đó, người viết cần nêu rõ lý lẽ như: giải thích vấn đề được thảo luận, chỉ ra nguyên nhân, hậu quả, biện pháp đối với vấn đề đó và đưa ra bài học nhận thức chung, cá nhân.
+ Dẫn chứng trong nghị luận xã hội phải là những bằng chứng có thực ngoài đời, đều được mọi người biết đến.
Câu 5 (trang 94 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
- Nhóm văn bản bàn về việc trọng dụng nhân tài: Chiếu cầu hiền (Ngô Thị Nhậm), Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Thân Nhân Trung),...
- Nhóm văn bản bàn luận về sáng tạo nghệ thuật: Yêu và đồng cảm (Phong Tử Khải), Chữ bầu lên nhà thơ (Lê Đạt), Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh), Tiếng nói của văn nghệ (Nguyễn Đình Thi), Nhà thơ và thế giới (W.Szymborska), Thơ còn tồn tại được không (E.Montale),...
- Nhóm văn bản bàn luận về tiếng Việt: Sự giàu đẹp của tiếng Việt (Đặng Thái Mai), Tiếng mẹ đẻ, nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức (Nguyễn An Ninh),...