Soạn bài Tổng kết văn học ngắn nhất
A. Soạn bài Tổng kết văn học (ngắn nhất)
Câu 1 (trang 181 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 2):
Thể loại | Tên văn bản | Thời gian | Tác giả | Những nét chính về nội dung và nghệ thuật |
Truyện | 1. Con hổ có nghĩa | (NXBGD – 1997) | Vũ Trinh | Mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người, đề cao ân nghĩa trong đạo làm người |
2. Thầy thuốc giỏi ở tấm lòng | Đầu thế kỉ XV | Hồ Nguyên Trừng | Ca ngợi phẩm chất cao quý của vị tháy y lệnh họ Phạm: tài chữa bệnh và lòng thương yêu con người, không sợ quyền uy. | |
3. Chuyện người con gái Nam Xương (trích Truyền kì mạn lục) | Thế kỉ XVI | Nguyễn Dữ | Thông cảm với số phận oan nghiệp và vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ. Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả nhân vật… | |
4. Chuyện cũ trong phủ chúa (trích Vũ trung tuỳ bút) | Đầu thế kỉ XIX | Phạm Đình Hổ | Phê phán thói ăn chơi của vua chúa, quan lại qua lối ghi chép sự việc cụ thể, chân thực, sinh động. | |
5. Hoàng Lê nhất thống trí (trích) | Đầu thế kỉ XIX | Ngô Gia Văn Phái |
Ca ngợi chiến công của Nguyễn Huệ, sự thất bại của quân Thanh. Nghệ thuật viết tiểu thuyết chương hồi kết hợp tự sự và miêu tả. |
|
Thơ | Sông núi nước Nam | 1077 | Lí thường Kiệt | Tự hào dân tộc, ý chí quyết chiến, quyết thắng với giọng văn hào hùng. |
Phò giá về kinh | 1285 | Trần Quang Khải | Ca ngợi chiến thắng chương Dương, Hàm Tử và bài học về thái bình sẽ giữ cho đất nước vạn cổ. | |
Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường | Cuối thế kỉ XIII | Trần Nhân Tông | Sự gắn bó với thiên nhiên và cuộc sống của một vùng quê yên tĩnh mà không đìu hiu. Nghệ thuật tả cảnh tinh tế. | |
Bài ca Côn Sơn | Trước 1442 | Nguyễn Trãi | Sự giao hòa giữa thiên nhiên với một tâm hồn nhạy cảm và nhân cách thanh cao. Nghệ thuật tả cảnh, so sánh đặc sắc. | |
Sau phút chia ly (trích Chinh phụ ngâm khúc) | Đầu thế kỉ XVII | Đặng Trần Côn (Đoàn Thị Điểm dịch) | Nỗi sầu của người vợ, tố cáo chiến tranh phi nghĩa. Cách dùng điệp từ tài tình. | |
Bánh trôi nước | TK XVIII | Hồ Xuân Hương | Trân trọng vẻ đẹp trong trắng của người phụ nữ và ngậm ngùi cho thân phận mình.Sử dụng có hiệu quả hình ảnh so sánh ẩn dụ. | |
Qua đèo ngang | Thế kỉ XIX | Bà Huyện Thanh Quan | Vẻ đẹp cổ điểm của bức tranh về Đèo Ngang và một tâm sự yêu nước qua lời thơ trang trọng, hoàn chỉnh của thể thơ Đường Luật. | |
Bạn đến chơi nhà | Cuối Truyện Kiều XVIII đầu XIX | Nguyễn Khuyến | Tình cảm bạn bè chân thật, sâu sắc, hóm hỉnh và một hình ảnh giản dị, linh hoạt. | |
Truyện thơ |
Truyện Kiều (trích) - Chị em Thúy Kiều - Cảnh ngày xuân - Kiều ở lầu Ngưng Bích - Mã Giám Sinh mua Kiều. -Thúy Kiều báo ân, báo oán |
Đầu thế kỉ XIX | Nguyễn Du |
- Cách miêu tả vẻ đẹp và tài hoa của chị em Thúy Kiều - Cảnh đẹp ngày xuân cổ điển, trong sáng. - Tâm trạng và nỗi nhớ của Thúy Kiều với lối dùng điệp từ. - Phê phán, vạch trần bản chất Mã Giám Sinh và nói nên nỗi nhớ của nàng Kiều. - Kiều báo ân báo oán với giấc mơ thực hiện công lí qua đoạn trích kết hợp miêu tả với bình luận. |
Truyện Lục Vân Tiên (trích) - Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga |
Giữa TK XIX | Nguyễn Đình Chiểu |
- Vẻ đẹp của sức mạnh nhân nghĩa của người anh hùng qua giọng văn và cách biểu đạt của tác giả. - Nỗi khổ của người anh hùng gặp nạn và bản chất của bọn vô nhân đạo. |
|
Nghị luận | Chiếu dời đô | 1010 | Lý Công Uẩn | Lí do dời đô và nguyện vọng giữ nước muôn đời bền vững và phồn thịnh, lập luận chặt chẽ. |
Hịch tướng sĩ (trích) | Truớc 1285 | Trần Quốc Tuấn | Trách nhiệm đối với đất nước và lời kêu gọi thống thiết đối với tướng sĩ. Lập luận chặt chẽ, luận cứ xác đáng, giàu sức thuyết phục. | |
Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo) | 1428 | Nguyễn Trãi | Tự hào dân tộc, niềm tin chiến thắng, luận cứ rõ ràng, hấp dẫn. | |
Bàn luận về phép học | 1791 | Nguyễn Thiếp | Học để có tri thức, để phục vụ đất nước chứ không phải cầu danh. Lập luận chặt chẽ thuyết phục. |
Tổng kết phần văn học hiện đại
Câu 2 (trang 181 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 2):
Thể loại | Định nghĩa | Các văn bản được học |
Truyện | - Truyền thuyết: Kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân về sự kiện và nhân vật lịch sử được kể. | Con Rồng cháu Tiên Bánh chưng, bánh giầy. Thánh Gióng Sơn Tinh, Thuỷ Tinh Sự tích Hồ Gươm. |
- Cổ tích: Kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc (bất hạnh, dũng sĩ, tài năng, thông minh và ngốc nghếch, là động vật có yếu tố hoang đường, thể hiện mơ ước, niềm tin chiến thắng…). | Sọ Dừa Thạch Sanh Em bé thông minh | |
- Ngụ ngôn: Mược chuyện về vật, đồ vật (hay chính con người) để nói bóng gió, kín đáo chuyện về con người để khuyên ngủ răn dạy một bài học nào đó. | Ếch ngồi đáy giếng Thầy bói xem voi Đeo nhạc cho mèo Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng | |
- Truyện cười: Kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười vui hay phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội. | Treo biển Lơn cưới, áo mới | |
Ca dao – Dân ca | Chỉ các thể loại trữ tình, dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người. | Những câu hát về tình cảm gia đình. Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người. Những câu hát than Những câu hát châm biếm |
Tục ngữ | Là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động, xã hội…) được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ về lời ăn tiếng nói hàng ngày. | Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất. Tục ngữ về con người và xã hội. |
Sân khấu (chèo) | Là loại kịch hát, múa dân gian; kể chuyện điển tích bằng hình thức sân khấu (diễn ở sân đình gọi là chèo sân đình). Phổ biến ở Bắc Bộ. | Quan Ân Thị Kính |
Câu 3 (trang 182 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 2):
Các thể loại văn học thời Trung đại.
Truyện, kí | Thơ | Truyện thơ | Văn nghị luận |
- Truyện ngắn: Con hổ có nghĩa, Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng. - Truyền kì: Chuyện người con gái Nam Xương (truyền kì mạn lục). - Tiểu thuyết chương hồi: Hoàng Lê nhất thống chí. - Tùy bút: Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (vũ trung tùy bút). |
- Thất ngôn tứ tuyệt: Nam quốc sơn hà, Thiên Trường vãn vọng. - Ngũ ngôn tứ tuyệt: Phò giá về kinh. - Thất ngôn bát cú: Qua đèo ngang, bạn đến chơi nhà, Vào nhà ngục quảng đông cảm tác, Đập đá ở côn lông, Muốn làm thằng cuội. - Song thất lục bát: Khóc Dương Khuê, Hai chữ nước nhà, Sau phút chia li. - Lục bát: Côn Sơn ca. - Thơ Nôm : Bánh trôi nước. |
-Truyện Kiều, - Truyện Lục Vân Tiên. |
-Chiếu : Chiếu dời đô -Hịch: Hịch tướng sĩ. - Cáo: Bình Ngô đại cáo. - Tấu: Bàn luận về phép học. |
Câu 4 (trang 182 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 2):
- Các thể loại văn học hiện đại bao gồm: Thơ mới, truyện ngắn, truyện vừa, kịch nói, kí,...
- Mỗi thể loại có một cách biểu đạt chủ đạo riêng.
Ví dụ:
+ Thơ tự do: Biểu đạt chủ yếu qua cảm xúc, kết hợp với miêu tả.
+ Văn xuôi: Tùy thuộc vào tác phẩm, có thể là câu chuyện tự sự, có thể là biểu đạt cảm xúc hoặc thuyết minh là chủ đạo…
B. Kiến thức cơ bản
- Tổng hợp và ôn tập các tác phẩm văn học đã học từ lớp 6 – lớp 9