Soạn bài Tổng kết về từ vựng (tiếp theo - Bài 11) trên trang 146, 147, 148 - Ngắn gọn và đầy đủ theo sách Ngữ văn lớp 9 giúp học sinh làm bài văn dễ dàng hơn.
Soạn bài Tổng kết về từ vựng (phần tiếp theo)
I. Từ tượng thanh và từ tượng hình
Câu 1 (trang 146 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
- Từ tượng thanh là việc mô phỏng âm thanh từ tự nhiên hoặc từ người.
- Từ tượng hình là sử dụng từ ngữ để miêu tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật.
Câu 2 (trang 146 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Các loài vật như bò, bê, tắc kè, mèo, cuốc, chích choè, tu hú, đa đa, bìm bịp, ba ba,... được đặt tên theo âm thanh tiếng kêu của chúng.
Câu 3 (trang 146 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Các từ như lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lồ lộ là các từ tượng hình. Mô tả về đám mây được thể hiện sinh động từ màu sắc đến hình dáng và sự biến đổi của chúng.
II. Một số phép tu từ từ vựng
Câu 1 (trang 147 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
- So sánh : so sánh giữa sự vật này với sự vật khác để làm nổi bật đặc điểm của chúng, tạo ra hiệu ứng cảm xúc.
- Ẩn dụ : Dùng tên sự vật, hiện tượng này để chỉ một sự vật, hiện tượng khác có sự tương đồng.
- Nhân hoá
- Hoán dụ : Sử dụng tên của một sự vật để chỉ một sự vật khác có mối liên hệ gần gũi.
- Nói quá : Phóng đại mức độ, quy mô, hoặc tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để làm nổi bật, gây ấn tượng mạnh mẽ.
- Nói giảm nói tránh : Sử dụng cách diễn đạt tế nhị, lịch thiệp nhằm tránh làm mất cảm giác, làm nhẹ bớt cảm xúc quá mức.
- Điệp ngữ : Lặp lại từ hoặc cụm từ để nhấn mạnh ý, tạo ra cảm xúc mạnh mẽ.
- Chơi chữ : Sử dụng sự đặc sắc về âm, nghĩa của từ để tạo ra những ý kiến dí dỏm, hài hước, làm cho văn càng thú vị, hấp dẫn hơn.
Câu 2 (trang 147 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Nét đặc sắc về nghệ thuật của những câu thơ là:
a. - Ẩn dụ : Dùng hoa và cánh để tượng trưng cho Thúy Kiều (biểu tượng của sự tinh tế, thoảng qua)
Lá, cây : Sử dụng để miêu tả gia đình Kiều (biểu tượng của điều căn bản, lâu dài)
→ Đây là câu Thúy Kiều khuyên cha toan tự vẫn, ý nói rằng thà để con bán mình đi xa còn hơn, cha phải sống để trông nom mẹ và các em.
b. - So sánh : So sánh tiếng đàn của Kiều với tiếng hạc, tiếng suối, tiếng gió, tiếng mưa.
→ Thể hiện sự đa dạng về cung bậc âm thanh của tiếng đàn.
c. - Nói quá : Kiều đẹp đến mức hoa phải ghen, liễu phải hờn, làm đổ cả nước, làm nghiêng cả thành.
→ Khẳng định vẻ đẹp của Kiều là không gì sánh được, một nhan sắc hiếm có.
d. - Nói quá : Gác kinh nơi Kiều bị giam lỏng, viện sách nơi Thúc Sinh đọc sách là hai nơi rất gần nhau thế mà giờ đây cách xa như cách vạn dặm.
→ Diễn tả sự ngăn cách giữa Kiều và Thúc Sinh trong tình huống đó.
e. - Chơi chữ : Tài và tai là hai từ gần âm nhưng mang nghĩa khác nhau. Tài là tài năng, tài hoa; còn tai là tai họa, tai ương.
→ Sự thăng trầm của số phận người tài năng, điều mà ta cần suy ngẫm.
Câu 3 (trang 147 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Nghệ thuật đặc biệt trong các câu thơ :
a. - Phép điệp : năm chữ còn trong câu thơ ngắn, từ đa nghĩa say sưa.
- Tác dụng : khẳng định sự say sưa của anh với rượu, đúng hơn là cô bán rượu. Sự say sưa đó là một điều hiển nhiên không thể phủ nhận như trời đất non nước vậy.
b. - Phép nói quá : đá núi to lớn sừng sững thế kia mà gươm có thể mài mòn, nước sông nhiều đến vậy mà voi cũng có thể uống cạn.
- Tác dụng : diễn tả sức mạnh to lớn của nghĩa quân Lam Sơn.
c. - Phép so sánh : so sánh âm thanh tiếng suối trong như tiếng hát.
- Tác dụng : diễn tả tiếng suối êm dịu, trong lành đưa đến cho con người nhiều cảm xúc êm đềm, thể hiện được tâm hồn thơ mộng của tác giả.
d. - Phép nhân hóa : vầng trăng cũng có tình cảm, hành động giống như con người, nhòm vào khe cửa để ngắm nhìn con người.
- Tác dụng : tăng sự sinh động của hình ảnh, thể hiện sự gắn bó tri âm tri kỉ giữa trăng và người, trăng đáp lại ánh nhìn của người thi sĩ.
e. - Phép ẩn dụ : em bé trên lưng là mặt trời của mẹ.
- Tác dụng : em bé là nguồn sống, nguồn hi vọng của đời mẹ. Cách diễn đạt tinh tế với tính biểu tượng cao.