Mytour sẽ cung cấp bài Soạn văn 9: Tổng kết từ vựng (tiếp theo), giúp học sinh lớp 9 củng cố kiến thức về từ vựng trong chương trình Ngữ Văn THCS.
Tài liệu chi tiết sẽ hỗ trợ các em học sinh lớp 9 khi ôn tập, mời tham khảo dưới đây.
Soạn bài Tổng kết về từ vựng (tiếp theo) - Mẫu 1
I. Từ miêu tả và từ thể hiện
1. Tổng quan về từ miêu tả và từ thể hiện
- Từ thể hiện là những từ mô tả hình ảnh, cảm giác, trạng thái của sự vật. Từ miêu tả là những từ mô tả âm thanh, hình ảnh, cảm giác một cách sinh động.
- Từ thể hiện, từ miêu tả giúp tái hiện chân thực cảm xúc, hình ảnh trong văn miêu tả và tự sự.
2. Phân biệt từ tượng thanh trong danh sách
Một số ví dụ về từ tượng thanh: tiếng róc rách, tiếng kêu về đêm, tiếng gió thét...
3. Định rõ từ tượng hình và ý nghĩa của chúng trong đoạn văn
Các từ tượng hình bao gồm: ánh sáng rọi rợp, bóng tối u ám, tiếng ve râm ran, tiếng sóng vỗ...
II. Các biện pháp tu từ trong ngôn từ
1. Tổng kết các khái niệm: so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, nói quá, nói giảm nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ.
- So sánh: so sánh hai sự vật hoặc hiện tượng để làm nổi bật điểm tương đồng, tạo hình ảnh sinh động.
- Ẩn dụ: sử dụng tên của một sự vật hoặc hiện tượng để ám chỉ một khía cạnh khác có điểm tương đồng, nhằm tăng cường hình ảnh, gợi cảm.
- Hoán dụ: sử dụng tên của một sự vật hoặc hiện tượng để thay thế cho một khái niệm khác có liên quan, nhằm làm sâu sắc hình ảnh, gợi cảm.
- Nói quá: tăng cường sự diễn đạt bằng cách phóng đại, làm to lên mức độ, tính chất của sự vật hoặc hiện tượng, nhấn mạnh tính biểu cảm.
- Nói giảm, nói tránh: một cách diễn đạt nhẹ nhàng, tế nhị, tránh làm cho người nghe cảm thấy đau buồn, áp đặt, hoặc không lịch sự.
- Điệp ngữ: sử dụng lặp lại từ hoặc câu để nhấn mạnh ý nghĩa và tạo ra cảm xúc mạnh mẽ trong diễn đạt.
- Chơi chữ: sử dụng từ ngữ độc đáo với ý nghĩa phong phú, có thể ẩn dụ, nhân hóa, hoặc châm biếm để tạo ra sự sâu sắc, gây chú ý đến sự việc hoặc sự vật.
2. Áp dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật đặc biệt của những câu thơ sau (trích từ Truyện Kiều của Nguyễn Du).
a.
- Biện pháp tu từ: ẩn dụ (hoa, cánh: cuộc đời của Thúy Kiều, lá, cây: gia đình Kiều)
- Tác dụng: Sử dụng hình ảnh hoa, cánh để nói về số phận của Thúy Kiều và lá, cây để nói về gia đình của cô.
b.
- Biện pháp tu từ: so sánh (tiếng đàn - tiếng hạc, tiếng suối)
- Tác dụng: Mô tả âm thanh của tiếng đàn bằng cách so sánh với tiếng hạc và tiếng suối.
c.
- Biện pháp tu từ: sử dụng nói quá kết hợp với nhân hóa (hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh).
- Tác dụng: Thể hiện sự đẹp đẽ của Thúy Kiều khiến cho thiên nhiên cũng phải ganh tị.
d.
- Biện pháp tu từ: sử dụng nói quá.
- Tác dụng: mô tả sự tách biệt giữa Thúy Kiều và Thúc Sinh.
e.
- Biện pháp tu từ: sử dụng chơi chữ (tài, tai).
- Tác dụng: Nhấn mạnh rằng những người tài năng thường phải đối mặt với nhiều khó khăn.
a.
- Biện pháp tu từ: sử dụng điệp ngữ (còn) và chơi chữ (say sưa - sử dụng từ đa nghĩa).
- Tác dụng: Diễn đạt sắc sảo lời nói của chàng trai đối với cô gái.
b.
- Biện pháp tu từ: sử dụng nói quá (đá núi cũng mòn, nước sông phải cạn).
- Tác dụng: Thể hiện ý chí, quyết tâm của con người không có gì ngăn nổi.
c.
- Biện pháp tu từ: so sánh (tiếng suối - tiếng hát) và sử dụng điệp ngữ (chưa ngủ)
- Tác dụng: Miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên cũng như tâm trạng của nhà thơ.
d.
- Biện pháp tu từ: sử dụng nhân hóa (trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ)
- Tác dụng: sự hòa quyện giữa tự nhiên và tâm hồn thi sĩ, ánh trăng như một người bạn tri kỷ.
e.
- Biện pháp tu từ: ẩn dụ (mặt trời của mẹ)
- Tác dụng: Con cái cũng giống như mặt trời, là nguồn sống, hy vọng của người mẹ.
III. Bài tập rèn luyện
Xác định phương pháp dùng từ ngữ trong các câu sau:
a.
Mặt trời lặn xuống biển như một quả cầu lửa
Sóng đã buông rơi then, đêm đã đóng cửa.
(Tình huống: Đoàn thuyền đi biển, Huy Cận)
b.
Lỗ mũi mười tám bộc lông,
Chồng yêu, chồng bảo tơ hồng trời ban.
(Tục ngữ)
c.
Đã dừng lại một trái tim
Đã ngừng lại một con đại bàng trên trời
(Tặng trái tim cho cha, Thu Bồn)
d.
Yên bình buồng lái ngồi đây,
Nhìn trời, nhìn đất, nhìn xa.
(Tưởng niệm tiểu đội xe vô kính, Phạm Tiến Duật)
e.
Đường vẫn đi, miền Nam ở phía trước:
Chỉ cần có một trái tim trong lòng.
(Tưởng niệm tiểu đội xe không kính, Phạm Tiến Duật)
g.
Có con cá nào mà anh ngồi câu ở đó?
Biết chắc có không mà công việc lại khó khăn thế?
h.
Cha dẫn con đi trên bãi cát mịn màng
Ánh nắng đổ đầy trên vai
(Những con thuyền buồm, Hoàng Trung Thông)
Gợi ý:
a. Kỹ thuật ngôn ngữ: so sánh (mặt trời - hòn lửa), nhân hóa (sóng đã buông rơi then, đêm đã đóng cửa)
b. Kỹ thuật ngôn ngữ: phóng đại (mười tám bộc lông, râu hồng trời ban cho)
c. Kỹ thuật ngôn ngữ: nói giảm (đã dừng lại)
d. Phép diễn đạt tu từ: điệp ngôn (nhìn)
e. Phép diễn đạt tu từ: biểu tượng (trái tim - tượng trưng cho con người)
g. Phép diễn đạt tu từ: trò chơi từ ngữ (sử dụng cách diễn đạt: đâu - câu, không - công)
h. Phép diễn đạt tu từ: giấu diếm (biến đổi cảm giác: ánh nắng tràn vào vai)
Soạn bài Tổng kết về từ vựng (phần tiếp theo) - Mẫu 2
Câu 1. Viết một đoạn văn có sử dụng hình tượng âm thanh hoặc hình tượng âm thanh hình ảnh.
Gợi ý:
Con người từ khi ra đời đã được ban tặng tình yêu thương từ những người thân trong gia đình, đó chính là bố mẹ. Họ là những người đã dẫn dắt ta qua cuộc đời, bên cạnh ta trong hành trình trưởng thành. Họ là những người đã mở lòng đón những bước chân mập mạp đầu tiên của chúng ta. Bố mẹ cũng là những người luôn sẵn lòng mở lòng vòng tay chào đón những đứa con của mình mỗi khi gặp khó khăn. Sống trong tình yêu thương của bố mẹ, con người sẽ cảm thấy ấm áp và yên bình hơn bao giờ hết. Vì vậy, chúng ta cần biết trân trọng những người thân thương luôn ở bên chia sẻ với chúng ta.
Hình tượng âm thanh: bước đi chập chững.
Câu 2. Xác định phép diễn đạt tu từ trong các câu sau:
a.
Thôn Đoài ngồi nhớ làng Đông
Một người chín nhớ mười mong người một.
(Tương tư, Nguyễn Bính)
b.
Anh đã tìm em, đã dài, đã dài
Cô gái ở Thạch Kim Thạch Sắc
Khăn xanh, khăn xanh phơi rộng dãi sáng
Sách giấy mở ra trắng muôn hướng chiều.
(Gửi em, cô gái thanh niên tình nguyện, Phạm Tiến Duật)
c.
Còn mèo, con mèo, con meo
Ai dạy ngươi trèo mà chẳng dạy ta?
d.
Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ lạnh
Tình yêu ta như cánh kiến bên hoa vàng
(Tiếng hát trên tàu biển, Chế Lan Viên)
Gợi ý:
a. Biểu tượng: thôn Đoài - chàng trai, thôn Đông - cô gái
b. Tượng thanh: rất lâu
c. Trò chơi từ ngữ: mèo - mèo - meo
d. So sánh: tình yêu chúng ta - như cánh ong bên hoa vàng