
Câu 1
Câu 1 (trang 51, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Đoạn trích trên nói về vấn đề gì?
A. Đánh giá của người nước ngoài về tiếng Việt
B. Tầm quan trọng của tiếng Việt
C. Sự giàu đẹp của tiếng Việt
D. Ý nghĩa của việc học tiếng Việt
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Đoạn trích trên nói về sự giàu đẹp của tiếng Việt.
=> Đáp án C.
Câu 2
Câu 2 (trang 51, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Loại văn bản của đoạn trích trên là gì?
A. Miêu tả
B. Nghị luận
C. Tự sự
D. Thuyết minh
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Đoạn trích trên thuộc loại văn bản nghị luận.
=> Đáp án B.
Câu 3
Câu 3 (trang 51, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Theo bạn, mục đích chính của tác giả đoạn trích trên là gì?
A. Khen ngợi tiếng Việt của chúng ta rất giàu và rất đẹp
B. Khẳng định tầm quan trọng không thể phủ nhận của tiếng Việt
C. Khuyến khích mọi người yêu thích và học tập tiếng Việt
D. Hiểu rõ hơn về sự giàu đẹp của tiếng Việt để trân trọng hơn, tự hào hơn
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Theo bạn, mục đích chính của tác giả đoạn trích trên là: Khen ngợi tiếng Việt của chúng ta rất giàu và rất đẹp
=> Đáp án A.
Câu 4
Câu 4 (trang 51, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Câu nào dưới đây là minh chứng cho ý kiến: Tiếng Việt có tính nhạc?
A. Họ không hiểu tiếng ta, và đó là một ấn tượng, ấn tượng của người 'nghe' và chỉ nghe thôi.
B. Từ vựng tiếng Việt qua các thời kì diễn biến của nó tăng lên mỗi ngày một nhiều.
C. Về phương diện này, tiếng Việt có khả năng dồi dào về phần cấu tạo từ ngữ cũng như về hình thức diễn đạt.
D. Do đó, tiếng Việt có thể được coi là một trong những ngôn ngữ giàu chất nhạc nhất như những giai điệu trong một bản nhạc trầm bổng.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
“Do đó, tiếng Việt có thể được coi là một trong những ngôn ngữ giàu chất nhạc nhất như những giai điệu trong một bản nhạc trầm bổng.” là minh chứng cho ý kiến: Tiếng Việt có tính nhạc.
=> Đáp án D.
Câu 5
Câu 5 (trang 51, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Câu “Nhiều người ngoại quốc sang thăm nước ta và có dịp nghe tiếng nói của quần chúng nhân dân ta, đã có thể nhận xét rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng giàu chất nhạc.” và câu “Họ không hiểu tiếng ta, và đó là một ấn tượng, ấn tượng của người “nghe” và chỉ nghe thôi.” trong phần (2) đoạn trích đóng vai trò gì?
A. Lập luận trong văn bản
B. Tuyên bố tổng quan của văn bản
C. Chứng cứ trong văn bản
D. Đồng thời là lập luận và chứng cứ
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Câu 'Nhiều người ngoại quốc sang thăm nước ta và có dịp nghe tiếng nói của quần chúng nhân dân ta, đã có thể nhận xét rằng tiếng Việt là một thứ tiếng giàu chất nhạc.' và câu 'Họ không hiểu tiếng ta, và đó là một ấn tượng, ấn tượng của người 'nghe' và chỉ nghe thôi.' trong phần (2) đoạn trích đóng vai trò là Đồng thời là lập luận và chứng cứ.
=> Đáp án D.
Câu 6
Câu 6 (trang 52, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Câu “Giá trị của một tiếng nói cố nhiên không phải chỉ là câu chuyện chất nhạc.” đóng vai trò gì trong văn bản?
A. Là chứng cứ trong văn bản
B. Đồng thời là chứng cứ và lập luận
C. Là lập luận trong văn bản
D. Là ý kiến tổng quát của toàn bộ văn bản
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Câu “Giá trị của một tiếng nói cố nhiên không phải chỉ là câu chuyện chất nhạc.” đóng vai trò là lập luận trong văn bản.
=> Đáp án C.
Câu 7
Câu 7 (trang 52, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Tính mạch lạc trong phần (2) đoạn trích được thể hiện như thế nào?
A. Có nhiều chứng cứ đa dạng
B. Có những lập luận thuyết phục
C. Có đủ lập luận và chứng cứ
D. Tập trung vào một chủ đề
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Tính mạch lạc trong phần (2) đoạn trích được thể hiện qua hệ thống lập luận và chứng cứ đủ và tập trung vào một chủ đề duy nhất.
=> Đáp án D.
Câu 8
Câu 8 (trang 52, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Biện pháp liên kết chủ yếu nào được sử dụng để kết nối văn bản trong phần (2)
A. Biện pháp diễn giải
B. Biện pháp lặp từ
C. Biện pháp so sánh
D. Biện pháp nối
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Biện pháp liên kết chủ yếu được sử dụng để kết nối văn bản trong phần (2): Biện pháp nối.
=> Đáp án D.
Câu 9
Câu 9 (trang 52, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Phần (3) đoạn trích khẳng định điều gì?
A. Người Việt cần bảo tồn sự trong sáng của tiếng Việt
B. Cấu tạo tiếng Việt là biểu hiện về sức sống của nó
C. Vẻ đẹp của tiếng Việt là vẻ đẹp thanh âm
D. Sự phong phú của tiếng Việt thể hiện ở từ ngữ
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Phần (3) đoạn trích khẳng định: Cấu tạo tiếng Việt là biểu hiện về sức sống của nó
=> Đáp án B.
Câu 10
Câu 10 (trang 52, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Trong bài thơ Tiếng Việt, nhà thơ Lưu Quang Vũ viết:
Tiếng tha thiết, nói thường nghe như hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh
Như gió nước không thể nào nắm bắt
Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh.
Đoạn thơ trên muốn nói về vẻ đẹp gì của tiếng Việt? Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 7-8 dòng) nêu lên suy nghĩ của mình về vẻ đẹp ấy.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Ngôn ngữ của chúng ta có đặc điểm vô cùng đặc trưng. Tiếng Việt không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là di sản văn hóa tinh thần. Vẻ đẹp của tiếng Việt không chỉ đến từ âm thanh dịu dàng mà còn đến từ cấu trúc từ ngữ phong phú. Bản thân ngôn ngữ là biểu tượng của sự tự hào, là nền tảng vững chắc của một dân tộc. Những nét đặc trưng đó đã được thể hiện một cách sâu sắc qua bài thơ Tiếng Việt của nhà thơ Lưu Quang Vũ. Đoạn thơ không chỉ tả sự thanh thoát, mềm mại của tiếng Việt mà còn là sự sâu lắng, ý nghĩa sâu xa của nó. Đó chính là vẻ đẹp tinh tế, phong phú và sâu sắc của tiếng Việt, là điều khiến mỗi người dân Việt tự hào và yêu quý ngôn ngữ mẹ đẻ.
Nguồn: sưu tầm