Câu 1
Trả lời Câu hỏi 1 trang 77 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Xác định loại thể thơ, đề tài và cấu trúc của bài thơ.
Phương pháp giải:
Đọc toàn bài thơ và xác định loại thể thơ, đề tài và cấu trúc.
Lời giải chi tiết:
- Loại thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.
- Cấu trúc:
+ 2 câu đề: Nỗi cô đơn, buồn tủi của người phụ nữ.
+ 2 câu thực: Nỗi niềm bẽ bàng, chua xót về thân phận.
+ 2 câu luận: Nỗi phẫn uất, không cam chịu.
+ 2 câu kết: Nỗi ngậm ngùi, xót xa.
- Đề tài: Số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Câu 2
Trả lời Câu hỏi 2 trang 77 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Hai câu đề mô tả thời gian, không gian và tạo cảm xúc như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ toàn bài thơ để đánh giá hai câu đề.
Lời giải chi tiết:
- Thời gian “đêm khuya”.
=> Đây là thời điểm người phụ nữ cảm thấy thấu hiểu nhất nỗi bất hạnh của mình.
- Âm thanh “văng vẳng trống canh dồn”.
=> Không gian yên tĩnh đến mức có thể nghe được tiếng trống canh từ xa vọng về.
- Không gian:
+ “nước non”: rộng lớn, mênh mông.
=> Ẩn dụ cho xã hội đa dạng ngày nay.
=> Con người trở nên cô đơn hơn, không có sự kết nối.
- Tâm trạng của người phụ nữ:
+ “trơ”
=> Nỗi cô đơn, trống trải khi không có ai bên cạnh.
=> Nỗi buồn bẽ bàng khi phải đối mặt một mình với những đau thương, mất mát.
=> Trơ trọi, không cảm xúc, không cảm nhận được sự thách thức.
+ “hồng nhan”: vẻ đẹp trẻ trung.
=> “cái hồng nhan”: vẻ đẹp bị phá vỡ, không ai chăm sóc.
=> Người phụ nữ dù đẹp đến đâu cũng bị phá vỡ, không ai quan tâm, tự mình trải qua, chịu đựng mọi khó khăn dù cuộc đời đẩy đưa.
Câu 3
Trả lời Câu hỏi 3 trang 77 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Hai câu thực và hai câu luận thể hiện những trạng thái cảm xúc nào?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ hai câu thực và hai câu luận để đánh giá về trạng thái cảm xúc.
Lời giải chi tiết:
* Hai câu thực
- Hành động:
+ “uống rượu”: say rượu làm con người mơ hồ, quên đi thực tại.
+ “say lại tỉnh”: vòng luẩn quẩn không lối thoát.
=> Tìm đến rượu để “quên cuộc đời” nhưng càng uống lại càng tỉnh, càng đau đớn trước sự thực tại phủ phàng.
- Tâm trạng:
+ “vầng trăng bóng xế”: tuổi xuân đẹp của người phụ nữ dần qua đi.
+ “khuyết chưa tròn”: tình duyên không hoàn toàn, hạnh phúc chưa thực sự.
=> Nỗi buồn bẽ bàng về tình cảm chưa hoàn thiện muộn màng dang dở.
* Hai câu luận
- Sự vật: rêu, hòn đá – nhỏ bé, không giá trị.
- Trạng thái: xiên ngang, đâm toạc.
- Nghệ thuật: Đảo các động từ mạnh lên đầu: “xiên ngang, đâm toạc” + đối.
=> Sức sống của thiên nhiên bắt đầu phản kháng, vượt qua mọi khó khăn của không gian. Ngay cả những vật nhỏ bé, yếu đuối như rêu, cứng ngắc như đá cũng phải tỉnh giấc để phá vỡ mọi giới hạn.
=> Tinh thần chống đối mạnh mẽ, muốn vượt qua mọi rào cản xã hội của con người. Người phụ nữ dù nhỏ bé, dù mềm yếu, không có tiếng nói nhưng không muốn chấp nhận một cuộc đời bị chà đạp mãi mãi.
=> Tâm trạng tức giận, phẫn nộ, không chịu đựng trước hoàn cảnh bất lợi, chán chường, vô vị.
=> Mong muốn có được hạnh phúc đầy đủ.
Câu 4
Trả lời Câu hỏi 4 trang 77 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Chỉ ra sự biến đổi cảm xúc của bài thơ trong hai câu thơ kết.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ hai câu kết để chỉ ra sự biến đổi cảm xúc.
Lời giải chi tiết:
+ “ngán”: tâm trạng ngậm ngùi, chán chường, tuyệt vọng, không còn quan tâm đến cuộc sống.
+ Từ “xuân” (xuân đi) chỉ tuổi trẻ con người đang dần phai nhạt.
+ Từ “xuân” (xuân lại lại) chỉ sự tuần hoàn, lặp lại của mùa xuân trên trời đất
=> Người phụ nữ đau đớn khi tuổi thanh xuân mất đi nhưng mùa xuân tự nhiên vẫn luôn tuần hoàn.
+ “Mảnh tình”: duyên phận mong manh, ít ỏi, dễ tan.
+ “san sẻ”: duyên phận không hoàn toàn với người khác.
+ “tí con con”: những gì còn lại.
=> Kỹ thuật leo dốc giảm dần: nhấn mạnh thân phận đáng thương, đáng buồn của người phụ nữ. Duyên phận của họ đã chịu đựng, vất vả, mong manh và phải san sẻ với người khác để rồi chỉ còn lại một ít cho bản thân.
Câu 5
Trả lời Câu hỏi 5 trang 77 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Nêu ý đề của bài thơ. Ý đề đó giúp em hiểu thêm điều gì về tư tưởng, tình cảm của tác giả?
Phương pháp giải:
Đọc lại toàn bài thơ để xác định ý đề và nhận xét về tư tưởng tình cảm của tác giả.
Lời giải chi tiết:
- Ý đề: Số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
- Tư tưởng tình cảm của tác giả: Nhà thơ trải lòng về nỗi khổ của người phụ nữ trước thực tại xã hội. Tiếng nói của bài thơ không chỉ là cảm xúc cá nhân mà còn là nỗi đau thương của biết bao người phụ nữ thời đó, vừa là lời đồng cảm, thương cảm số phận bất hạnh kiếp hồng nhan, vừa là lời nói lên sự bất công, sự chà đạp lên quyền sống của con người.
Câu 6
Trả lời Câu hỏi 6 trang 77 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Đánh giá về nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của tác giả trong bài thơ.
Phương pháp giải:
Đọc lại toàn bài thơ để nhận xét về nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ.
Lời giải chi tiết:
- Tác giả đã sáng tạo sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú Đường Luật với ngôn ngữ tiếng Việt mà không làm mất đi giá trị của thể thơ mà trái lại nó còn mang lại một vẻ đẹp mới, gần gũi, thân thuộc hơn với người Việt.
- Sử dụng từ ngữ giản dị nhưng độc đáo với những động từ mạnh mẽ (xiên ngang mặt đất/ đâm toạc chân mây), từ hoa mỹ đã thể hiện sự hết lòng mong mỏi và sự phản kháng trong tâm hồn của Hồ Xuân Hương