Chuẩn bị
(trang 114, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Đọc trước văn bản Nước Đại Việt ta; tìm hiểu và ghi chép lại những thông tin về tác giả Nguyễn Trãi giúp cho việc đọc hiểu văn bản này.
Phương pháp giải:
Đọc trước văn bản Nước Đại Việt ta. Xem lại phần Kiến thức ngữ văn, tìm hiểu bối cảnh lịch sử khi bài Đại cáo bình Ngô (Bình Ngô đại cáo) ra đời và ghi chép lại những thông tin về tác giả Nguyễn Trãi.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Tiểu sử tác giả: Nguyễn Trãi (1380 - 1442), hiệu Ức Trai.
+ Quê gốc: Chi Ngại, Chí Linh, Hải Dương; sau đó chuyển về Nhị Khê (Thường Tín - Hà Tây).
+ Thân sinh: Nguyễn Ứng Long - một nhà Nho nghèo, học giỏi, đỗ tiến sĩ đời Trần.
+ Mẹ: Trần Thị Thái, con gái của Trần Nguyên Hãn.
+ Sinh ra trong một gia đình có truyền thống yêu nước, văn hóa, văn học.
- Bối cảnh lịch sử: Đầu năm 1428, sau khi tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của giặc, buộc Vương Thông phải rút quân về nước, Nguyễn Trãi đã thừa lệnh vua Lê Thái Tổ soạn thảo Bình Ngô đại cáo để bố cáo với toàn dân về sự kiện có ý nghĩa trọng đại này.
Đọc hiểu 1
Câu 1 (trang 115, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Tìm hiểu ý nghĩa của hai dòng đầu.
Phương pháp giải:
Đọc hai dòng đầu và giải nghĩa
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Nhân nghĩa theo quan điểm của Nguyễn Trãi có nghĩa là: yên dân, trừ bạo.
+ Nhân nghĩa là khoan dung, an dân, vì dân.
+ Nhân nghĩa là lý tưởng xây dựng lý tưởng đất nước.
+ 'yên dân' là thương dân, lo cho dân
+ 'trừ bạo' lo diệt trừ giặc ngoại xâm, làm đất nước độc lập (diệt giặc Minh).
=> Tư tưởng 'nhân nghĩa' theo Nguyễn Trãi có nghĩa là phải yên dân, yêu thương bảo vệ nhân dân. Tư tưởng này mang tính triết lý, bao trùm toàn bộ cuộc đời và các sáng tác của ông.
Đọc hiểu 2
Câu 2 (trang 115, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Tại sao Đại Việt được coi là một quốc gia độc lập?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản
Lời giải chi tiết:
Cách 1
* Chân lý về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt:
- Cương vực lãnh thổ: 'nước Đại Việt ta' - 'núi sông bờ cõi đã chia'.
- Nền văn hiến: 'vốn xưng nền văn hiến đã lâu'.
- Phong tục: 'phong tục Bắc Nam cũng khác'.
- Lịch sử riêng, chế độ riêng: 'Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương'
- Hào kiệt: 'đời nào cũng có'.
Đọc hiểu 3
Câu 3 (trang 115, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Phần (2) mục đích là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần 2
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Phần 2 nhằm chứng minh rằng việc giặc ngoại xâm xâm phạm nước ta sẽ thất bại và phải trả giá bằng cả tính mạng của mình.
CH cuối bài 1
Câu 1 (trang 116, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Trong hai dòng đầu của văn bản Nước Đại Việt ta, tác giả thể hiện ý nghĩa gì? Miêu tả ý nội dung của ý tưởng đó bằng 2 – 3 câu văn.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản và diễn giải 2 dòng đầu
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Trong hai dòng đầu tác giả đã nêu ý tưởng về nhân nghĩa. Nhân nghĩa theo quan điểm của Nguyễn Trãi có ý nghĩa là: bảo vệ dân, đẩy lùi bạo lực.
+ Nhân nghĩa là lòng từ bi, bảo vệ dân, vì dân.
+ Nhân nghĩa là lý tưởng xây dựng quốc gia lý tưởng.
+ 'yên dân' là chăm sóc dân, quan tâm đến dân
+ 'trừ bạo' là đẩy lùi kẻ thù, làm cho quốc gia độc lập (chống lại giặc Minh).
=> Ý tưởng về 'nhân nghĩa' theo Nguyễn Trãi có ý nghĩa là phải bảo vệ dân, yêu thương và bảo vệ dân. Ý tưởng này mang tính triết lý, áp dụng cho toàn bộ cuộc sống và tác phẩm của ông.
CH cuối bài 2
Câu 2 (trang 116, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Đại cáo bình Ngô được coi là một Tuyên ngôn Độc lập. Các phần nào trong đoạn trích Nước Đại Việt ta thể hiện điều đó?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản
Lời giải chi tiết:
Cách 1
* Sự thật về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt:
- Phạm vi lãnh thổ: 'nước Đại Việt ta' - 'núi sông bờ bãi đã phân chia'.
- Truyền thống văn hiến: 'tự gọi mình là nền văn hiến đã từ lâu'.
- Phong tục: 'phong tục ở Bắc và Nam cũng không giống nhau'.
- Lịch sử riêng, hệ thống chính trị riêng: 'Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần qua nhiều thế hệ xây dựng nền độc lập/ Cùng với Hán, Đường, Tống, Nguyên từ mỗi phía tuyên bố độc lập'
- Có anh hùng: 'mọi thời đại đều có'.
CH cuối bài 3
Câu 3 (trang 116, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Xác định luận điểm, lập luận, lý lẽ và bằng chứng của văn bản.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Luận điểm 1: Ý nghĩa cốt lõi của tư tưởng nhân nghĩa là “bảo vệ dân” và “đẩy lùi bạo lực”:
- “Bảo vệ dân”: Đảm bảo nhân dân được sống trong yên bình, hạnh phúc
- “Đẩy lùi bạo lực”: Loại bỏ mọi sự ác độc để giữ cho cuộc sống của nhân dân yên bình
Luận điểm 2: Nguyên tắc về sự tồn tại độc lập có chủ quyền:
Theo quan điểm của Nguyễn Trãi, các yếu tố cơ bản, quan trọng, và phát triển một cách toàn diện về quốc gia, dân tộc phụ thuộc vào lịch sử, văn hóa, độc lập, và chủ quyền.
- Có nền văn hiến lâu đời.
- Có lãnh thổ riêng.
- Có phong tục tập quán riêng.
- Có chủ quyền riêng biệt qua nhiều thời kỳ.
- Có truyền thống lịch sử hào hùng.
Luận điểm 3: Sức mạnh của tư tưởng nhân nghĩa, sức mạnh của độc lập dân tộc :
Sức mạnh giúp kẻ thù thất bại thảm hại, sức mạnh này đánh tan mọi khó khăn, thách thức
Dẫn chứng từ thực tiễn lịch sử, câu văn biền ngẫu: Lưu Cung,...
CH cuối bài 4
Câu 4 (trang 116, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép so sánh, phép đối, cách sử dụng câu văn biện ngẫu có trong đoạn trích.
Phương pháp giải:
Tìm phép đối, phép so sánh, cách sử dụng câu văn biền ngẫu và phân tích tác dụng
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Việc sử dụng các câu văn biền ngẫu đối chiếu, cân đối cùng với biện pháp so sánh (Triệu, Đinh, Lí, Trần so sánh với Hán, Đường, Tống, Nguyên) đã có hiệu quả nâng cao vị thế của các triều đại nước ta ngang hàng với các triều đại Trung Hoa.
Lời văn ngắn gọn, ý nghĩa phong phú, lập luận chặt chẽ, lý lẽ sắc bén càng làm tăng thêm tính chân thực và thuyết phục cho bài thơ.
CH cuối bài 5
Câu 5 (trang 116, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Đoạn trích Nước Đại Việt ta giúp tôi hiểu thêm về Nguyễn Trãi và thế hệ cha ông ông ta thời bấy giờ?
Phương pháp giải:
Trả lời dựa trên hiểu biết
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Có thể thấy, tài năng và phẩm chất của Nguyễn Trãi đã được đánh giá cao. Cách sử dụng lý lẽ cực kỳ chặt chẽ, sắc bén, giàu sức thuyết phục.
CH cuối bài 6
Câu 6 (trang 116, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Dựa vào nội dung đoạn trích, hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) để trả lời câu hỏi: Nước Đại Việt ta là một quốc gia như thế nào?
Phương pháp giải:
Viết đoạn văn theo yêu cầu
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Với đoạn trích Nước Đại Việt ta, Nguyễn Trãi đã trình bày một quan điểm toàn diện về quốc gia, dân tộc, đồng thời khẳng định quyền tự chủ, độc lập không thể xâm phạm của nước ta. Tác giả đã đưa ra những yếu tố cơ bản để xác định chủ quyền của một dân tộc như: quốc hiệu, nền văn hiến, lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử, nhân tài anh hùng,... Đại Việt ta có nền văn hiến lâu đời. Trái với các triều đại Trung Quốc như Hán, Đường, Tống, Nguyên, Đại Việt ta có Triệu, Đinh, Lí, Trần. Mỗi bên cai trị một vùng đất. Đại Việt là quốc gia độc lập không phải là một quốc gia phụ thuộc. Mặc dù mỗi bên có thời kỳ thịnh vượng và suy tàn riêng, nhưng anh hùng mỗi thời đều có. Người ta nói 'Hiền tài là nguồn khí quốc gia', và khi nguồn khí không mất, quốc gia vẫn tiếp tục phát triển. Vì Đại Việt là một quốc gia độc lập, có chủ quyền nên hành động xâm phạm lãnh thổ của kẻ thù ngoại xâm là không chính đáng. Nhân dân Đại Việt gan dạ, sẵn sàng chiến đấu và đánh bại kẻ thù xâm lược, bảo vệ quốc gia và quyền tự chủ dân tộc và sự thật là chúng ta đã giành chiến thắng trong nhiều trận đánh lớn.