
Phần Một
Vai Trò Của Người Kể Trong Văn Tự Sự
(trang 192, Sách Giáo Khoa Ngữ Văn 9, Tập 1)
1. Đọc đoạn trích
2. Trả lời câu hỏi
a. Trích dẫn nói về ai và về sự việc gì?
b. Tại đây, ai là người kể về các nhân vật và sự việc trên? Những dấu hiệu nào cho chúng ta biết rằng ở đây các nhân vật không phải là người kể chuyện?
c. Câu “cười nhưng trong lòng đau”; “những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp ta nữa, nhìn ta như vậy”… là nhận xét của ai, về ai?
d. Trình bày lập luận dựa trên bằng chứng: Người kể chuyện ở đây có vẻ như hiểu rõ và biết tất cả mọi việc, mọi hành động, tâm tư, tình cảm của các nhân vật
Trả lời:
a. Mô tả về khoảnh khắc chia tay giữa người họa sĩ già, cô gái và anh thanh niên
b. Người kể về khoảnh khắc chia tay đó không xuất hiện, không phải là một trong ba nhân vật đã được đề cập. Trong đoạn văn, chúng ta thấy các nhân vật được mô tả một cách khách quan: “Anh thanh niên bước vào, kêu lên”; “Cô kỹ sư nhếch mép, mặt đỏ ửng”; “bỗng người họa sĩ già quay lại”,... Nếu người kể là một trong ba người đó thì ngôi kể và lời văn sẽ phải thay đổi. Hoặc là sử dụng ngôi “tôi”, hoặc là sử dụng tên một trong ba nhân vật để kể lại sự kiện. Như vậy, người kể chuyện ở đây là một người thứ ba, không tham gia vào câu chuyện.
c. Câu “tiếng cười nhưng lòng đau”; “những người con gái sắp xa tôi, biết không bao giờ gặp tôi nữa, nhìn tôi như vậy”,... là nhận xét của người kể về anh thanh niên và suy nghĩ của anh ta. Cần chú ý đến câu nhận xét thứ hai, người kể chuyện như đồng cảm với tâm trạng và suy nghĩ của anh thanh niên, nhưng vẫn là lời kể của người thứ ba. Câu nói đó không chỉ là ý kiến cá nhân của anh thanh niên mà còn là tâm trạng của nhiều người trong tình huống đó. Nếu là câu nói trực tiếp của anh thanh niên, sẽ giảm tính tổng quát của câu.
d. Dựa vào người kể chuyện, những đối tượng được mô tả, ngôi kể, góc nhìn và ngôn từ, có thể nhận xét: Người kể truyện ở đây dường như hiểu rõ và biết tất cả mọi việc, mọi người, mọi hành động, tâm tư, tình cảm của các nhân vật...
Phần Hai
BÀI TẬP
(trang 194 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 1)
a. So sánh với đoạn trích ở phần I (trong Bình yên Sapa), cách kể chuyện ở đoạn trích này khác nhau như thế nào? Hãy làm rõ bằng cách trả lời các câu hỏi sau: Người kể truyện ở đây là ai? Người kể này có điểm mạnh và hạn chế gì so với người kể ở đoạn trên?
b. Chọn một trong ba nhân vật (người họa sĩ già, anh thanh niên hoặc cô kỹ sư nông nghiệp) làm người kể chuyện, sau đó chuyển đoạn văn trích ở phần I thành một đoạn khác, sao cho nhân vật, sự kiện, lời văn và cách kể phù hợp với ngôi thứ nhất.
Trả lời:
a.
- Người kể trong đoạn văn của Nguyên Hồng là nhân vật “tôi” (ngôi thứ nhất) - chú bé - trong cuộc gặp gỡ cảm động với mẹ mình sau nhiều ngày xa cách.
- Ngôi kể này giúp cho người kể dễ dàng tiếp cận vào tâm trạng, cảm xúc của nhân vật, miêu tả được những biến đổi tinh tế, phức tạp đang diễn ra trong tâm hồn nhân vật “tôi”. Tuy nhiên, ngôi kể này có hạn chế trong việc miêu tả toàn diện các đối tượng khách quan, sống động, khó tạo ra cái nhìn đa chiều, điều này có thể dẫn đến sự đơn điệu trong lối văn trần thuật.
b.
Có thể chọn một trong ba nhân vật (người họa sĩ già, cô gái hoặc anh thanh niên) để làm người kể chuyện. Chú ý: việc chọn ai là người kể chuyện ảnh hưởng đến cách nhìn, quan sát và thể hiện tình cảm, thái độ trong lời kể. Ví dụ, nếu chọn kể từ góc nhìn của cô gái thì lời văn như: “Anh thanh niên vừa vào, kêu lên. Để tôi không trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho tôi. Cô kỹ sư nhếch mép, mặt đỏ ửng, nhận lại chiếc khăn và quay vội đi” sẽ phải thay đổi. Có thể viết: “Anh thanh niên vừa vào, kêu lên. Để tôi không trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho tôi. Tôi nhếch mép, mặt đỏ ửng, nhận lại chiếc khăn và quay vội đi”. Tuy nhiên, không thể viết: “Tôi nhếch mép, mặt đỏ ửng, nhận lại chiếc khăn và quay vội đi”, vì “tôi” chỉ có thể cảm nhận mặt mình đỏ ửng chứ không thể nhìn thấy mặt “tôi” đỏ ửng để miêu tả từ góc nhìn bên ngoài vào như vậy.