Soạn bài Viết bài làm văn số 2: Nghị luận xã hội ngắn nhất năm 2021
A. Soạn bài Viết bài làm văn số 2: Nghị luận xã hội (ngắn nhất)
Đề 1 (trang 78 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
Dàn ý (mẫu 1)
A, Bắt đầu: giới thiệu vấn đề cần thảo luận
B, Phần chính
- Tai nạn giao thông đang là một vấn đề cấp bách tại nước ta ngày nay
- Hậu quả của vấn đề: ảnh hưởng tiêu cực đến mọi khía cạnh của cuộc sống
+ Thiệt hại lớn về người và tài sản
+ Gây ra đau đớn, mất mát và đau buồn cho người thân và cộng đồng
- Nguyên nhân của vấn đề:
+ Ý thức tham gia giao thông của người dân còn hạn chế
+ Thiếu hiểu biết về các quy định an toàn giao thông
+ Sự thiếu hụt về cơ sở vật chất
- Đóng góp của học sinh và sinh viên vào việc giảm thiểu tai nạn giao thông:
+ Tham gia học và nắm vững luật giao thông đường bộ tại các trường học.
+ Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn giao thông
+ Lan truyền thông tin về luật giao thông.
C, Kết bài: bài học từ kinh nghiệm
Dàn ý (mẫu 2)
1. Giới thiệu
Đặt vấn đề về tai nạn giao thông
2. Nội dung chính
- Tổng quan về tình trạng tai nạn giao thông: một vấn đề quốc gia, số lượng tai nạn giao thông không ngừng gia tăng qua các năm,...
- Nguyên nhân:
+ Yếu tố chủ quan: ý thức của người tham gia giao thông chưa cao,...
+ Yếu tố khách quan: hệ thống xử lý pháp lý chưa nghiêm túc, công tác quản lý, kiểm tra vẫn còn nhiều hạn chế, cơ sở hạ tầng giao thông chưa đáp ứng kịp thời,...
- Hậu quả:
+ Ảnh hưởng đến sức khỏe: gây ra chấn thương não, tàn phế,... và thậm chí cả tử vong
+ Gánh nặng cho gia đình, cộng đồng,...
+ Thiệt hại về mặt kinh tế
+ Gây ra sự mất trật tự trong an ninh xã hội
- Biện pháp:
+ Thực hiện các biện pháp trừng phạt thích hợp, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm
+ Tăng cường cải thiện chất lượng đường sá, cơ sở hạ tầng,...
+ Tuyên truyền, giáo dục ý thức cho các bên tham gia giao thông
+ Tổ chức các cuộc thi về hiểu biết về luật an toàn giao thông.
3. Tổng kết
- Tóm tắt vấn đề
- Nhận thức cá nhân về tình hình
Đề 2 (trang 78 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
Dàn ý (mẫu 1)
A, Giới thiệu vấn đề về trẻ em cơ nhỡ, lang thang ở nước ta hiện nay
B, Nội dung chính
- Tình trạng trẻ em cơ nhỡ, lang thang tại Việt Nam ngày nay
- Hậu quả
+ Trẻ em đường phố đối diện với nguy cơ thất học cao và rơi vào tình trạng bất ổn xã hội.
+ Trẻ em đang phải chịu đựng sự bóc lột lao động và mối nguy hiểm của việc bị xâm hại tình dục là rất lớn.
- Nguyên nhân
+ Do tình trạng nghèo đói
+ Do tổn thương tình cảm như: bị bỏ rơi, từ chối hoặc bị bạo hành trong gia đình (23%).
+ Do tình trạng mồ côi hoặc các trường hợp phụ huynh ly hôn.
- Hiện nay, các mái ấm tình thương đang mọc lên ngày càng nhiều ở nước ta, ....
- Ý nghĩa:
+ Chăm sóc và bảo vệ trẻ em lang thang cơ nhỡ
+ Hướng dẫn các em theo đúng con đường phát triển tích cực của xã hội.
+ Điển hình cho truyền thống nhân đạo của dân tộc Việt Nam qua hàng ngàn năm.
- Các tổ chức và cá nhân đáng chú ý:
+ Tổ chức: Làng trẻ em SOS; Cô nhi viện Thánh An (Giáo phận Bùi Chu, Xuân Trường, Nam Định); Chùa Kì Quang II (Gò Vấp); Chùa Bồ Đề (Huế)...
+ Cá nhân: Bà Phạm Ngọc Oanh (Hà Nội) với 800 đứa con nuôi: Anh Phạm Việt Tuấn với mái ấm KOTO (Hà Nội)....
- Thái độ đối diện với tình trạng này:
+ Có cái nhìn đúng đắn về vấn đề trẻ em lang thang, cơ nhỡ, từ đó tăng cường tình thương và trách nhiệm đối với vấn đề này.
+ Lên án và phát hiện kịp thời, tố cáo những kẻ bóc lột lao động và xâm hại trẻ em.
+ Khuyến khích và tôn vinh các tổ chức và cá nhân tiêu biểu.
+ Sử dụng biện pháp tuyên truyền
+ Kêu gọi cá nhân, tổ chức, thành lập đội thanh niên tình nguyện.
C, Kết bài: suy nghĩ cá nhân về vấn đề
Dàn ý (mẫu 2)
1. Mở bài
Nêu vấn đề mà nghị luận sẽ tập trung
2. Thân bài
- Tình trạng trẻ em lang thang, cơ nhỡ ở Việt Nam hiện nay:
+ Số lượng trẻ em lang thang không ngừng gia tăng
+ Đối mặt với nguy cơ thất học, rơi vào các vấn đề xã hội,...
+ Bị bóc lột về sức khỏe, tinh thần, và nhân phẩm,...
- Nguyên nhân chính:
+ Bởi hoàn cảnh đói nghèo, thiếu thốn
+ Bị bỏ rơi, lạc lõng
+ Gặp phải các biến cố trong gia đình, thiếu tình yêu thương và quan tâm từ bố mẹ,..
- Ý nghĩa của sự hiện diện của những “mái ấm tình thương”:
+ “Mái ấm tình thương” ngày càng được xây dựng nhiều hơn ở Việt Nam
+ Tạo cơ hội cho trẻ em lang thang, cơ nhỡ có cơ hội học tập, có một tương lai tốt đẹp hơn
+ Giảm gánh nặng cho xã hội
+ Tôn vinh những phẩm chất tốt đẹp của dân tộc
- Các biện pháp mở rộng ứng dụng:
+ Tăng cường tuyên truyền, nhấn mạnh giá trị và ý nghĩa của những “mái ấm tình thương”
+ Kêu gọi sự hỗ trợ từ các cá nhân, tổ chức
+ Thành lập các tổ chức tình nguyện
3. Kết bài
- Tóm tắt vấn đề đã nêu
- Quan điểm cá nhân
Đề 3 (trang 78 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
Dàn ý (mẫu 1)
A, Khởi đầu: giới thiệu vấn đề nghị luận
B, Phần chính
- Thể hiện:
+ Mặt tiêu cực:
• Tìm kiếm điểm số, mua bằng cấp, vượt qua quy trình học tập
• Đặt con vào trường chuyên, lớp chọn lọc bằng cách mua chuộc
• Học thuê, thi thuê...
+ Bệnh của hệ giáo dục:
• Báo cáo không trung thực, giấu giếm lỗi lầm để đạt thành tích
• Học sinh: học với mục đích chỉ để đạt bằng cấp, phát biểu chỉ để được cộng điểm...
• Số lượng giáo sư, tiến sĩ, và nhà nghiên cứu đông đảo nhưng thiếu đi sự sáng tạo và cải tiến
- Phân tích đúng sai của lợi ích và hậu quả:
+ Lợi ích: mang lại lợi ích ngay lập tức cho cá nhân - không cần bỏ nhiều công sức nhưng vẫn đạt được kết quả cao.
+ Hậu quả là rất nghiêm trọng và kéo dài:
• Các thế hệ học sinh được đào tạo không đủ trình độ để tiếp cận với công việc hiện đại, góp phần làm cho đất nước thiếu nguồn nhân lực.
• Gieo rắc thói quen làm học sinh sợ học, sợ thi và thiếu sự sáng tạo.
• Tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội
- Nguyên nhân của hiện tượng này là:
+ Do gia đình: không muốn con phải gánh vác gánh nặng mà vẫn đạt được thành tích cao.
+ Do nhà trường: mong muốn học sinh có thành tích cao để được công nhận.
+ Do xã hội: hệ thống luật pháp nghiêm ngặt, cha mẹ thực sự coi trọng những người có tài năng.
- Cách khắc phục:
+ Phải giáo dục nhận thức về tầm quan trọng của kiến thức.
+ Coi trọng những người có kiến thức, có phẩm chất thực tài.
+ Xử lý nghiêm những sai phạm.
C, Kết luận: bài học rút ra cho bản thân
Dàn ý (mẫu 2)
1. Mở bài
Đề cập đến vấn đề nghị luận
2. Thân bài
- Thực trạng tiêu cực trong kỳ thi và vấn đề bệnh thành tích trong hệ thống giáo dục hiện nay tại Việt Nam
- Đánh giá về hiện tượng:
+ Đánh giá các hậu quả của hiện tượng
+ Nguyên nhân gây ra
+ Phương pháp để khắc phục
3. Kết bài
- Tóm tắt vấn đề nghị luận
- Ý kiến cá nhân