Soạn bài Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học ngắn nhất năm 2021
A. Chuẩn bị cho Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học (ngắn nhất)
Đề 1 (trang 132, 133- Sách Giáo khoa)
Bố cục (mẫu 1)
a. Tính dân tộc trong thơ Tố Hữu
B, Mở bài: giới thiệu vấn đề nghị luận
B, Phần chính
- Giải thích: tính dân tộc
+ Tính dân tộc là một thuộc tính và cũng là một tiêu chuẩn đánh giá giá trị của một tác phẩm văn học.
+ Về nội dung, một tác phẩm mang tính dân tộc phải thể hiện những vấn đề quan trọng liên quan đến số phận của dân tộc, ......
+ Về hình thức, tác phẩm đó phải thể hiện sáng tạo và thừa hưởng tinh hoa văn hóa của dân tộc một cách độc đáo.
- Những biểu hiện của tính dân tộc trong thơ của Tố Hữu
+ Tố Hữu là một nghệ sĩ tài ba trong việc sử dụng các thể thơ dân tộc một cách điêu luyện.
• Thể loại lục bát được Tố Hữu ứng dụng thành công và được coi là thế mạnh của ông: Việt Bắc, Thư gửi cụ Nguyễn Du,…
• Thành thạo sử dụng thể thơ song thất lục bát: Ba mươi năm cuộc đời có Đảng
• Tố Hữu còn thành công trong việc áp dụng các thể thơ bảy chữ và bốn chữ như: Bác ơi!, Theo bước chân Bác hoặc Lượm, Con voi…
- Tố Hữu sử dụng những biểu tượng phổ biến trong thơ dân tộc.
+ Nhà thơ tài ba sử dụng thành công những hình ảnh tương phản theo lối dân gian
+ những hình ảnh giản dị, ấm áp về cuộc sống
+Âm hưởng thơ sâu sắc qua cách cắt ngắt nhịp, tạo vần,....
C, Kết luận: tổng hợp lại vấn đề nghiên cứu
b. Phân tích đoạn trích từ tác phẩm Tây Tiến
A, Giới thiệu: đặt vấn đề nghiên cứu
B, Nội dung chính
- Giới thiệu thêm về tác giả, tác phẩm
- Tiếng gọi của dòng sông Mã mãnh liệt
- Bức tranh về thiên nhiên:
Những địa danh lạ lẫm nhưng thân thuộc, nơi mà các lính Tây Tiến đã từng bước qua (Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu)
Sương mù bao phủ đoàn quân mệt mỏi: những đám sương dày đặc như che phủ một cách kín đáo cả đoàn quân.
Hình ảnh những con dốc cao vút:
Từ những khúc khuỷu uốn cong, sâu thẳm, với những con dốc hiểm trở kết hợp với những đoạn đường vòng quanh, dốc và lắt léo của rừng núi phương Tây.
Nghệ thuật biến súng thành đối tượng quậy phá trời cao thể hiện tính nghịch ngợm độc đáo của lính Tây Tiến.
Những từ ngàn thước mở ra một bức tranh thiên nhiên hoành tráng, hùng vĩ và hiểm nguy.
Nhà ở đâu có Pha Luông thì mưa xa xôi: hình ảnh của một không gian mênh mông chìm trong biển mưa, mưa nguồn suối lũ.
Tự nhiên hoang dã, hung dữ:
Nghệ thuật biến thác thành bậc thang, con hổ thành kẻ trêu ghẹo, tạo ra một cảm giác dữ dội, hoang sơ, bí ẩn và đầy nguy hiểm của rừng núi phương Tây.
Những biểu hiện của buổi chiều tối, đêm đêm mở ra những thách thức vô tận mà lính Tây Tiến phải đối mặt, như một đoạn thời gian vô hạn.
Hình ảnh các chiến binh Tây Tiến
Sự nghịch ngợm, hóm hỉnh của các chàng trai từ Hà Nội: ngã lên, quên mất cuộc sống, trêu đùa với nhau.
Can đảm, kiên định, coi thường cái chết
Mối quan hệ đáng yêu giữa quân và dân trong cuộc kháng chiến:
Khoảnh khắc Tây Tiến, bữa cơm nấu lên bốc khói
Mai Châu mùa lúa chín thơm phức mùi xôi
C. Kết luận: Tóm lại vấn đề được nêu trong bài luận
Cấu trúc ý (mẫu 2)
a) Tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu:
1. Giới thiệu về Tố Hữu và tác phẩm Việt Bắc
Chương trình mở đầu về tác giả Tố Hữu và bài thơ nổi tiếng Việt Bắc
- Đặt vấn đề để thảo luận
2. Nội dung chính
a) Giải thích ý nghĩa của tính dân tộc
b) Tính dân tộc ở khu vực Việt Bắc
- Về phần nội dung:
+ Chủ đề của bài viết là cuộc chia ly lịch sự giữa các nhà cách mạng miền núi và những người đồng bào dân tộc, được so sánh như tình bạn đôi lứa.
+ Sâu sắc về bản chất dân tộc:
• Tạo dựng hình ảnh về thiên nhiên và cuộc sống sống động, chân thực của vùng Việt Bắc, mang đậm tính thơ mộng, lôi cuốn (bức tranh mô tả về cảnh vật và con người Việt Bắc). Hiện thực hùng vĩ của các trận đánh đấu (Những hành trình khó quên ở Việt Bắc, bước chân ngược dòng... thêm vào hàng ngàn câu chuyện).
• Khẳng định tình thân thiết sâu đậm giữa nhân dân Việt Bắc với quê hương, với đất nước. Đó là lòng yêu nước chiến đấu mạnh mẽ, là truyền thống đạo đức kiên cường của dân tộc ... Đây cũng chính là tinh thần lớn, lòng trung thành vượt thời gian trong thơ của Tố Hữu.
- Về mặt nghệ thuật:
+ Thể loại thơ dân tộc: thể lục bát
+ Cấu trúc: sử dụng phương pháp đối đáp – một kiểu cấu trúc thường thấy trong ca dao với cặp từ nhân xưng thân quen “mình” – “ta”
+ Ngôn từ:
• Sử dụng ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày của nhân dân
• Sử dụng ngôn từ hình ảnh phong phú
• Tạo ra nhịp điệu phong phú mang tính nhạc sỹ cho thơ
• Sử dụng cặp từ nhân xưng “mình” – “ta” một cách linh hoạt và sáng tạo
+ Sử dụng các biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, tượng trưng,... phản ánh cách cảm nhận, cách suy nghĩ của nhân dân
+ Sử dụng giọng thơ dịu dàng, chân thành, ngọt ngào mang hơi thở của những bài hát tình ca trong ca dao
3. Tóm tắt ý nghĩa của bài viết
Khái quát vấn đề được thảo luận
b) Phân tích tâm trạng của tác giả:
1. Giới thiệu
- Thông tin về tác giả, tác phẩm, và đoạn thơ được đề cập
- Nêu vấn đề cần thảo luận
2. Nội dung chính
- Tâm trạng nhớ mong hiện rõ trong toàn bộ bài thơ, đặc biệt là đoạn thơ với câu “nhớ chơi vơi”
- Hình ảnh của thiên nhiên núi rừng Tây Bắc hiện ra hoang sơ, mãnh liệt và nguy hiểm:
+ Sử dụng hình ảnh thơ: sương mù, mây, mưa, thác nước, hươu rừng... để thể hiện sự gian truân, gian khổ
+ Nêu ra các địa danh như Sài Khao, Mường Lát để tạo ra không gian xa xôi, hoang sơ
+ Sử dụng từ ngữ dày đặc hình ảnh: cánh rừng sâu thăm thẳm, con đường quanh co khúc khuỷu, đỉnh núi heo hút, dốc đứng thẳng... để mô tả địa hình hiểm trở
+ Sử dụng hình ảnh độc đáo như “súng nhắm trời” để diễn tả cao độ của địa hình và tính cách ngộ nghĩnh của lính
+ Hình ảnh nhân hóa như “cọp chơi đùa với con người”, “thác kêu lên tiếng la hét” để thể hiện sự hoang sơ, dã man; thời gian như “buổi chiều dần về”, “đêm tối đen thui” mà lính phải đối mặt liên tục với những hiểm nguy trong rừng sâu nước độc.
+ Sử dụng các câu thơ dày đặc, có tác dụng lớn trong việc diễn tả sự gập ghềnh, khó khăn của địa hình
- Nhớ về cảnh thiên nhiên miền Tây dịu dàng, bình yên, mang lại cảm giác ấm áp, ngọt ngào
+ Hoa nở trong đêm huyền bí
+ Nhà ở Pha Luông mơ màng giữa cơn mưa dày đặc
+ Bữa cơm gắn kết, nhà nhỏ em thơm mùi nếp xôi
- Nhớ về hình ảnh các chiến sĩ Tây Tiến: “dốc sức mà không tiến thêm bước nữa”, “nằm gục trên súng, mũ vẫn trên đầu quên mất cuộc sống”. Đó có thể là khoảnh khắc nghỉ ngơi của những người lính sau những cuộc hành quân gian khổ, nhưng cũng có thể là sự nghỉ ngơi vĩnh cửu của họ
3. Tóm tắt ý nghĩa của bài viết
Khái quát vấn đề cần thảo luận
Bài 2 (trang 133- Sách giáo khoa)
Cấu trúc (mẫu 1)
a. Vẻ đẹp hùng vĩ của các chiến sĩ Tây Tiến
A, Mở đầu: giới thiệu vấn đề cần thảo luận
B, Nội dung chính
- Thông tin thêm về tác giả, tác phẩm
- Hình ảnh của người lính Tây Tiến tuyệt vời, trân quý với vẻ đẹp kiên cường và sự thanh lịch, lịch lãm của những người con trai từ Hà Nội
- Bên cạnh những trận đánh, người lính còn là những cá nhân có cuộc sống tinh thần phong phú, lãng mạn với ước mơ về quê hương, về hình ảnh người yêu thương “dáng dấp thơm phức”.
- Các chiến sĩ được hình thành từ những khoảnh khắc hàng ngày đầy đời
- Những câu thơ thể hiện sự dữ dội của chiến tranh, trong cơn mưa bom đạn, những người lính đã hy sinh, hình ảnh những nấm mồ vô danh.........
C, Tóm tắt ý nghĩa của bài viết
b. Miêu tả con người và thiên nhiên của Việt Bắc
A, Mở đầu: giới thiệu vấn đề cần thảo luận
B, Nội dung chính
- Thông tin thêm về tác giả, tác phẩm
- Bản sắc thiên nhiên miền Bắc
+ Vẻ đẹp tự nhiên của miền Bắc hiện ra với sự thân thuộc và những tinh túy của quê hương cách mạng.
+ Sự đa dạng về hình thức và màu sắc theo từng thời kỳ, từng địa điểm: sương sớm, nắng chiều, trăng khuya...
+ Đặc biệt là 'bức tranh tứ bình' của miền Bắc qua bốn mùa:
• Mùa đông: Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi......
• Mùa xuân: Ngày xuân mơ nở trắng rừng.....
• Mùa hạ: Ve kêu rừng phách đổ vàng......
• Mùa thu: Rừng thu trăng gọi đến hòa bình......
+ Thiên nhiên và con người có mối liên kết chặt chẽ:
• Khung cảnh làng quê ấm áp
• Hình ảnh cuộc sống chiến đấu trong vùng chiến khu
• Phong cảnh dịu dàng, đầy lòng nhân ái
• Cách sống đặc trưng của người dân Việt Bắc
- Nhân cách của người dân Việt Bắc
+ Trong ký ức, nhà thơ gợi lại hình ảnh của những người dân Việt Bắc, trên nền của những dãy núi rừng: có người đan nón, cô gái nhỏ hái măng,...
+ Cuộc sống yên bình, an lành của nhân dân ở đây:
Nhớ những tiếng chuông rừng hoàng hôn
Vắt nếp chày nghiền dẻo suối xa xăm
+ Cuộc sống khó khăn, gian khổ trong cuộc kháng chiến nhưng tràn ngập tình yêu thương:
mùi củ sắn chia nhau
Bát cơm chia sẻ, chăn mền êm ái đọng lại bên nhau.
- Nghệ thuật và biểu hiện
+ Sự sắc bén trong lựa chọn từ ngữ
+ Hình ảnh sâu sắc, gợi cảm
C, Tóm tắt ý nghĩa của bài viết
Cấu trúc (mẫu 2)
a) Vẻ đẹp kiêu hãnh của các chiến sĩ Tây Tiến
1. Mở đầu
- Giới thiệu về nhà thơ Quang Dũng và bài thơ của ông
- Nêu vấn đề cần thảo luận
2. Thân bài
- Quang Dũng không che dấu sự gian khổ, khó khăn trên những con đường chiến đấu, những căn bệnh nặng nề và những mất mát của người lính.
- Những dòng thơ mạnh mẽ khẳng định phong thái của tuổi trẻ. Người lính Tây Tiến không chỉ sẵn lòng hy sinh mà còn vượt qua cái chết, sẵn sàng đóng góp cả thanh xuân cho Tổ quốc. Đó là lòng dũng cảm và hành động cao quý. Tư thế ra trận, lý tưởng lên đường hào hùng và bi tráng.
- Tuy nhiên, họ không chìm trong bi thương và tuyệt vọng. Bài thơ mô tả về sự hy sinh của người lính với sự xúc động và cao quý. Cái chết của họ không chỉ là nỗi đau mà còn là sự tôn kính, vĩnh cửu với tổ quốc. Họ đã 'quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh', trở thành những anh hùng bất tử.
3. Kết bài
Tổng quan về vấn đề cần thảo luận
b) Nhận xét về mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người Việt Bắc qua đoạn thơ:
1. Mở đầu
- Giới thiệu nhà thơ Tố Hữu và bài thơ về Việt Bắc
- Đề cập đến vấn đề cần thảo luận
2. Nội dung chính
- Miêu tả về thiên nhiên: bức tranh tứ bình mang nét đẹp độc đáo, đặc biệt của vùng đất Việt Bắc
+ Mùa đông: hoa chuối đỏ tươi – màu sắc hài hòa, trên nền xanh của núi là màu đỏ của hoa chuối
+ Mùa xuân: mơ nở trắng rừng – mùa xuân với vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình,...
+ Mùa hạ: ve kêu rừng phách đổ vàng – tất cả cảnh vật đề trong trạng thái động, nhanh chóng chuyển mình
+ Mùa thu: ánh trăng hòa bình – mùa thu hòa bình đầu tiên ở nước ta
→ Bức tranh tứ bình đẹp, trữ tình, thơ mộng, được quan sát, miêu tả tinh tế.
- Hình ảnh con người: luôn trong tư thế lao động, làm việc, từ đó gợi nên những vẻ đẹp của con người nơi đây
+ Dao gài thắt lưng
+ Đan nón chuôt từng sợi giang
+ Hái măng
+ Ân tình, thủy chung
3. Kết bài
Khái quát vấn đề nghị luận
Đề 3 (trang 134- SGK)
Dàn ý (mẫu 1)
a. Câu thơ trong Đất nước
A, Mở bài: giới thiệu vấn đề nghị luận
B, Thân bài:
- Giới thiệu bổ sung về tác giả tác phẩm
- Hình ảnh này được lấy từ bài ca dao
+ Tay bưng chén muối đĩa gừng
ừng cay muối mặn xin đừng quên nhau.
+ Muối càng mặn, gừng càng cay
Đôi ta tình nghĩa nặng dày em ơi!
- Nói tới tình nghĩa con người, ca dao mượn hình ảnh muối - gừng
+ Thuộc tính ấy diễn tả tình nghĩa con người có mặn mà, cay đắng.
+ Tình người có trải qua mặn mà, cay đắng mới sâu đậm, mới nặng nghĩa, nặng tình, mới thật thương nhau, quý nhau
C, Kết bài: khái quát lại vấn đề nghị luận
b. Vẻ đẹp người lính trong bài thơ Tây Tiến
A, Mở bài: giới thiệu vấn đề nghị luận
B, Thân bài
- Giới thiệu bổ sung tác giả, tác phẩm
- Chân dung hiện thực của người lính:
+ “ không mọc tóc”: cạo trọc đầu để thuận tiện cho việc giáp lá cà, có người sốt đến rụng tóc
+ “xanh màu lá”: nước da xanh xao do ăn uống thiếu thốn, bệnh tật,…
Bên trong: toát lên dũng khí anh hùng và dũng mãnh
- Tâm hồn lãng mạn của người lính:
+ Trong đêm hội đuốc hoa: người lính Tây Tiến say mê vẻ đẹp phương xa xứ lạ xây đắp nên hồn thơ
+ giấc mơ hào hoa: Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
- Sự hi sinh cao cả của người lính Tây Tiến:
+ Trong cuộc hành quân gian nan vất vả, người lính Tây Tiến không thể tránh được sự mệt mỏi “đoàn quân mỏi”.
+ Người lính Tây Tiến coi cái chết “nhẹ tựa lông hồng”.
+ Miêu tả những cái chết không bi lụy
+ Cái chết trở nên bất tử cùng núi sông
C, Kết bài: cảm nghĩ của bản thân
Dàn ý (mẫu 2)
a) Câu thơ “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay, muối mặn” (“Đất nước” – Nguyễn Khoa Điềm) gợi liên tưởng đến các câu ca dao:
- Tay nâng chén muối đĩa gừng
Gừng cay, muối mặn xin đừng quên nhau
- Muối ba năm muối đương còn mặn
Gừng chín tháng gừng vẫn còn cay
Đôi ta nghĩa nặng tình dày
Có xa nhau chăng nữa cũng ba vạn sáu nghìn ngày mới xa
→ cách vận dụng của Nguyễn Khoa Điềm góp phần thể hiện niềm tự hào về vẻ đẹp tâm hồn và truyền thống đẹp đẽ của con người Việt Nam, đó là tình nghĩa vợ chồng sâu nặng, son sắt
b) vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến
1. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến
- Nêu vấn đề nghị luận
2. Thân bài
- Lòng yêu nước, lòng dũng cảm, quyết tâm, không ngại gian khổ, hi sinh trên con đường hành quân:
+ Những khó khăn, gian khổ mà hằng ngày họ phải đối mặt
+ Thái độ lạc quan, dũng cảm, bất chấp hiểm nguy.
- Vẻ đẹp tâm hồn lãng mạn, hào hoa, yêu thiên nhiên và yêu cái đẹp
+ Những người lính trong đêm hội liên hoan cùng những người dân trên đường nghỉ lại
+ Trên con đường hành quân, những người lính luôn ước mơ về những “dáng kiều thơm”
- Vẻ đẹp bi tráng:
+ Quang Dũng không che giấu sự gian khổ, khó khăn trên những chặng đường hành quân, những căn bệnh hiểm nghèo và cả những hy sinh mất mát của người lính.
+ Những câu thơ khẳng định mạnh mẽ khí phách của tuổi trẻ. Người lính Tây Tiến không chỉ tự nguyện chấp nhận mà còn vượt lên cái chết, sẵn sàng hiến dâng cả tuổi thanh xuân cho Tổ quốc. Đó là dũng khí tinh thần và hành động cao đẹp. Tư thế ra trận, lý tưởng lên đường hào hùng mà bi tráng.
+ Tuy nhiên, những người lính không chìm trong bi thương, bi luỵ. Bài thơ viết về sự hy sinh của người lính một cách sâu lắng, bằng cảm hứng bi tráng. Cái chết của người lính gợi lên sự bi thương nhưng họ đã “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”, đó là cái chết hợp với trời đất, lòng người và trở nên thiêng liêng, bất tử.
3. Kết bài
- Khái quát vấn đề nghị luận
- Cảm nhận của tôi về những người lính Tây Tiến và mối liên hệ với bản thân
Đề 4 (trang 134- SGK)
Dàn ý (mẫu 1)
a. So sánh hình tượng đất nước trong hai bài thơ
A, Mở bài: giới thiệu vấn đề nghị luận
B, Thân bài
- Giới thiệu thêm về tác giả, tác phẩm
- Điểm tương đồng về hình ảnh đất nước trong 2 bài thơ
+ Nội dung:
• Cả hai đều miêu tả về đất nước với niềm tự hào và lòng yêu mến.
• Cả hai đều thể hiện lòng tự hào sâu sắc và nhận thức sâu sắc về lịch sử và truyền thống dân tộc.
+ Nghệ thuật:
• Sử dụng hình ảnh đặc trưng của dân tộc.
• Thể hiện sự biểu cảm từ tâm trạng nhẹ nhàng đến hào hùng, từ tâm sự tới sự hùng biện trong cuộc chiến.
• Rythme thơ: đa dạng, phù hợp với tâm trạng của tác giả.
- Điểm khác biệt về hình tượng đất nước trong 2 tác phẩm
+ Đất nước- Nguyễn Đình Thi
• Mô tả hình ảnh đất nước của mình với 2 đặc điểm lớn, tương phản nhưng hòa hợp.
• Đặt hình tượng đất nước trong bối cảnh quá khứ và tương lai.
+ Đất nước- Nguyễn Khoa Điềm
• Mô tả hình ảnh đất nước của mình từ cuộc sống hàng ngày, mở rộng ra với 'thời gian vô tận - Không gian rộng lớn' trong thần thoại về thời kỳ khai sáng.
• Cuối cùng, ấn tượng về quê hương lại tập trung vào việc khám phá vẻ đẹp của quê hương trong từng con người.
- Giải thích sự khác biệt
+ Đây là 2 bài thơ được viết vào 2 thời điểm khác nhau, điều này đã tạo ra sự khác biệt trong việc miêu tả hình ảnh quê hương trong 2 bài thơ này.
C, Kết bài: tổng kết vấn đề nghị luận
b. Hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ
A, Giới thiệu vấn đề nghị luận
B, Phần chính
- Giới thiệu thêm về tác giả và tác phẩm
* Dáng vẻ và phong thái
- Ngoại hình: không mọc tóc, mặc quân phục màu xanh lá cây - hình ảnh thực tế, sống động tới từng chi tiết
- Phong thái kiêu hãnh
+ Tỏa ra sự mạnh mẽ và kiêu hãnh thông qua việc không mọc tóc tự nhiên
+ Màu xanh lá cây của quân phục: biểu tượng của sự ngụy trang và linh hoạt
+ Miêu tả hình ảnh hung ác của hùm để tôn lên vẻ mạnh mẽ và dũng mãnh
* Hoài bão cao cả, ước mơ lớn lao
- Hoài bão vĩ đại
+ Ánh mắt hướng về phía xa xôi gửi đi giấc mơ: khao khát chiến công, tiêu diệt kẻ thù
+ Đó là biểu tượng của lòng dũng mãnh của người lính Tây Tiến
- Uyên ước lãng mạn: Trong giấc mơ về Hà Nội thơm ngát
+ Giấc mơ sang trọng, tinh tế nhớ về vẻ đẹp của thủ đô
+ Tôn vinh vẻ đẹp uy nghi, lang mạn của người lính Tây Tiến
* Lý tưởng sống cao quý
- Trải dài trên biên giới xa xôi, bao phủ bởi những mảnh đất nhiều mồ cao vút, hình ảnh thơ ghi lại cảnh chiến trường đau thương
- Dù đối diện với hiện thực khắc nghiệt, nhưng người lính vẫn không chùn bước, không bi quan, quyết tâm hy sinh tất cả cho đất nước
- Tâm hồn thơ ca vừa hùng vĩ vừa đau đớn
* Tinh thần hy sinh bi tráng
- Sự hy sinh bi thảm dưới hình thức thiếu thốn mọi mặt, các anh trở về với trang phục quân phục rách nát, hình ảnh thơ sống động và chân thực
- Tinh thần hi sinh cao cả mà không hề cảm thấy tiếc nuối:
+ Sử dụng ngôn từ tinh tế, biểu hiện qua hình ảnh áo bào thay thế cho bức tranh văn vẻ
+ Sử dụng cách diễn đạt tránh tục tằn về đất
+ Tiếng gầm rú của dòng sông Mã tiễn biệt người lính Tây Tiến như bản nhạc cao vang của núi sông dành riêng cho những anh hùng
C, Kết luận: tổng kết vấn đề nghị luận
Dàn ý (mẫu 2)
a) So sánh hai hình tượng đất nước:
Bài viết cần đảm bảo các ý sau:
- Tổng quan về hai tác giả và hai tác phẩm
- Phân tích sâu sắc về hình ảnh đất nước trong bài thơ “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm và “Đất nước” của Nguyễn Đình Thi
- So sánh điểm tương đồng và khác biệt:
+ Tương đồng
• Cả hai tác giả đều sử dụng các biện pháp tinh tế để minh họa chủ đề đất nước một cách cụ thể
• Cả hai tác giả đều tỏ ra tự hào sâu sắc về đất nước, thể hiện sự hiểu biết sâu rộng về lịch sử và truyền thống dân tộc.
+ Khác biệt:
• Trong bài thơ của Nguyễn Đình Thi, hình ảnh đất nước được miêu tả thông qua hai đặc điểm cụ thể và được đặt trong bối cảnh của quá khứ và tương lai. Ngược lại, Nguyễn Khoa Điềm thể hiện tư tưởng rằng 'đất nước này thuộc về nhân dân', điều này ảnh hưởng đến cả cấu trúc và nội dung của bài thơ.
• Mặc dù cả hai bài thơ đều có hai phần, nhưng cách mà hai phần được kết nối lại khác biệt lớn.
Bài thơ 'Đất nước' của Nguyễn Đình Thi bắt đầu bằng việc miêu tả cảm xúc trước vẻ đẹp của mùa thu, cả trong kí ức về mùa thu Hà Nội và hiện thực của mùa thu ở Việt Bắc. Sau đó, nó chuyển sang việc thảo luận về quá khứ ở hai thời điểm khác nhau để tác giả diễn đạt suy tư về đất nước.
Ngược lại, cấu trúc hai phần của bài thơ 'Đất nước' của Nguyễn Khoa Điềm hoàn toàn khác. Phần đầu tiên tập trung vào việc khắc họa hình ảnh đất nước trong ngữ cảnh thời gian, trong khi toàn bộ phần thứ hai nhấn mạnh vào tư tưởng 'đất nước này là của nhân dân'.
- Giải thích sự tương đồng và khác biệt:
+ Tương đồng: Cả hai nhà thơ đều chọn viết về đề tài đất nước và thể hiện tình yêu quê hương, đất nước một cách giàu lòng.
+ Khác biệt:
• Hai bài thơ được sáng tác vào thời điểm khác nhau.
• Phong cách của từng nhà văn.
• Đặc điểm của văn học.
b) Nhận định về người lính Tây Tiến trong đoạn thơ.
Bài viết cần tập trung làm rõ các điểm sau:
→ Giới thiệu tổng quan về tác giả Quang Dũng, bài thơ Tây Tiến và đoạn thơ.
→ Đánh giá về vẻ đẹp của người lính trong đoạn thơ:
- Ngoại hình: 'Không có tóc', 'đồng phục quân xanh lá cây', 'đôi mắt hùng hồn nhìn về phía ước mơ'. Hình ảnh người lính Tây Tiến được mô tả chi tiết, vừa thể hiện khả năng đối mặt với khó khăn, gian khổ của chiến tranh, vừa thể hiện niềm tự hào về vẻ ngoài kỳ lạ nhưng mạnh mẽ, độc đáo của người lính.
- Tâm hồn:
+ Hào hoa, lãng mạn – đặc điểm của những chàng trai Hà Thành: 'Bằng cái nhìn quyến rũ nhưng xa xôi/Giấc mơ Hà Nội hòa nhạc dịu dàng'
+ Ý chí: sẵn sàng hy sinh hết mình, thanh xuân cho đất nước: 'Tinh thần không ngại gian khổ, hi sinh cho Tổ quốc/Chiến trường không tiếc đời trẻ thơ'
→ Lí tưởng hy sinh vì đất nước của thế hệ trẻ sau cách mạng tháng Tám
- Sự hi sinh:
+ Hình ảnh thơ: 'biên cương', 'nằm mộ viễn xứ', 'áo quần bị rách rưới', 'trở về quê hương'. 'bản hùng ca một mình'
+ Nghệ thuật: Sử dụng ngôn từ Hán Việt, biện pháp diễn đạt giảm nói tránh
→ Người lính đối diện với cái chết, với sự hy sinh một cách nhẹ nhàng, bình thản. Đối với họ, cái chết không phải là sự xa cách mà là sự trở về với mảnh đất mẹ yêu thương
→ Vẻ đẹp hào hùng của những người lính