I. Trình bày luận điểm trong một đoạn văn nghị luận
Câu 1: Đọc các đoạn văn dưới đây và trả lời các câu hỏi.
a) Huống hồ chi thành Đại La, là kinh đô cũ của Cao Vương: Nằm ở trung tâm của trời đất; sở hữu thế rồng cuộn hổ ngồi. Đúng vào ngôi nam bắc đông tây; lại thuận lợi khi nhìn sông và dựa núi. Địa hình rộng rãi mà bằng phẳng; đất đai cao ráo và thoáng đãng. Dân cư không phải chịu cảnh lụt lội khốn khổ; muôn vật cũng rất phong phú và tươi đẹp. Xem xét khắp đất Việt, chỉ nơi này là nơi thắng địa. Đây thật sự là điểm hội tụ quan trọng của bốn phương và là nơi kinh đô bậc nhất của các bậc đế vương mãi mãi.
(Lí Công Uẩn, Chiếu dời đô)
b) Ngày nay, đồng bào ta tiếp tục giữ vững truyền thống đáng tự hào của tổ tiên. Từ các cụ già tóc bạc đến các em nhỏ, từ kiều bào ở nước ngoài đến đồng bào vùng tạm chiếm, từ nhân dân miền núi đến đồng bằng, tất cả đều thể hiện lòng yêu nước nồng nàn và căm thù giặc. Những chiến sĩ ngoài mặt trận dũng cảm chịu đói để chiến đấu, công chức hậu phương hy sinh để hỗ trợ bộ đội, phụ nữ động viên chồng con lên đường, và các bà mẹ chiến sĩ chăm sóc bộ đội như con đẻ. Công nhân và nông dân thi đua sản xuất, không ngại khó khăn, và những điền chủ đóng góp đất đai cho Chính phủ. Những hành động cao cả này, dù khác nhau về hình thức, đều thể hiện lòng yêu nước mãnh liệt.
(Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)
- Những câu chủ đề (câu luận điểm) trong từng đoạn văn là gì?
- Câu chủ đề trong từng đoạn được đặt ở đâu: đầu hay cuối đoạn?
- Trong hai đoạn văn trên, đoạn nào sử dụng phương pháp diễn dịch và đoạn nào áp dụng phương pháp quy nạp? Phân tích chi tiết cách diễn dịch và quy nạp trong từng đoạn.
Gợi ý:
a) Câu chủ đề trong đoạn văn là: Đây thực sự là điểm hội tụ quan trọng của bốn phương và là kinh đô bậc nhất của các bậc đế vương suốt muôn đời.
- Câu chủ đề nằm ở cuối đoạn văn.
- Đoạn văn được viết theo phương pháp quy nạp: câu chủ đề sẽ được đưa ra ở cuối đoạn, tổng kết ý nghĩa của toàn bộ đoạn văn.
b) Câu chủ đề trong đoạn văn là: Ngày nay, đồng bào ta cũng xứng đáng với truyền thống vẻ vang của tổ tiên.
- Câu chủ đề xuất hiện ở đầu đoạn văn.
- Đoạn văn theo phương pháp diễn dịch: câu chủ đề đứng đầu đoạn, sau đó các câu tiếp theo phát triển và giải thích ý của câu chủ đề.
Câu 2: Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời các câu hỏi.
Trong màn đầu chương XIII, Ngô Tất Tố mô tả cảnh vợ chồng địa chủ Nghị Quế bưng vào một cái rổ chứa bốn chó con. […] Quả thật, Ngô Tất Tố khéo léo. Lúc đầu, ai cũng nghĩ vợ chồng địa chủ chỉ như bao người khác, yêu quý chó con và không có gì khác biệt trong việc chăm sóc chúng. Thằng chồng vui vẻ cho chó ăn cơm, hỏi thăm về chó và xem xét chúng. Hắn rất hạnh phúc. Vợ hắn và hắn trò chuyện vui vẻ về chó con. Nhưng rồi, sự thay đổi bất ngờ: hắn tỏ ra khó chịu với mẹ con chị Dậu đứng đó. Đoạn này thật thú vị, bác Tố ạ! Khi nhà giàu nuôi chó, càng làm lộ rõ bản chất giai cấp của họ.
(Nguyễn Tuân, Truyện “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố)
a) Lập luận là gì? Xác định luận điểm và phương pháp lập luận trong đoạn văn trên.
b) Phương pháp lập luận trong đoạn văn có giúp làm rõ, chính xác và thuyết phục luận điểm không?
c) Bạn đánh giá thế nào về cách sắp xếp các ý trong đoạn văn? Nếu tác giả đưa nhận xét về Nghị Quế “đùng đùng giở giọng chó má ngay với mẹ con chị Dậu” lên trước và chuyển nhận xét “vợ chồng địa chủ cũng…thích chó, yêu gia súc” xuống dưới, hiệu quả của đoạn văn sẽ thay đổi ra sao?
d) Trong đoạn văn, các cụm từ chuyện chó con, giọng chó má, thằng nhà giàu rước chó vào nhà, chất chó đểu của giai cấp nó được xếp cạnh nhau. Cách viết này có làm cho việc trình bày luận điểm thêm mạch lạc và lôi cuốn không? Tại sao?
Gợi ý:
a)
- Lập luận là quá trình tổ chức các luận điểm và luận cứ thành một hệ thống thuyết phục, nhằm làm rõ và minh bạch vấn đề được thảo luận.
- Luận điểm trong đoạn văn là: Việc cho nhà giàu nuôi chó giúp bộc lộ rõ bản chất giai cấp của họ.
- Phương pháp lập luận trong đoạn văn là lập luận đối lập, miêu tả hai thái độ khác nhau của vợ chồng nhà Nghị Quế.
+ Đối với đàn chó, họ rất quan tâm, nuông chiều và chăm sóc tận tình.
+ Còn đối với mẹ con chị Dậu, họ lại hắt hủi, cư xử như với những kẻ hạ cấp.
-> Điều này làm nổi bật bản chất hách dịch và sự coi thường nhân dân của giai cấp thống trị thời bấy giờ.
b)
- Phương pháp lập luận trong đoạn văn đã làm cho luận điểm trở nên rõ ràng, chính xác và có sức thuyết phục mạnh mẽ.
c)
- Cách sắp xếp các ý của tác giả đã làm cho đoạn văn trở nên lôi cuốn và có sức thuyết phục hơn.
- Nếu tác giả đảo ngược thứ tự nhận xét, đặt nhận xét về Nghị Quế “đùng đùng giở giọng chó má ngay với mẹ con chị Dậu” lên trước và chuyển nhận xét “vợ chồng địa chủ cũng…thích chó, yêu gia súc” xuống dưới, hiệu quả của đoạn văn sẽ giảm, không làm nổi bật bản chất giả dối của giai cấp địa chủ.
d)
- Những cụm từ như chuyện chó con, giọng chó má, thằng nhà giàu rước chó vào nhà, chất chó đểu của giai cấp nó được đặt cạnh nhau, tạo nên sự phối hợp từ ngữ sắc sảo, giúp liên kết các luận điểm trong đoạn văn một cách chặt chẽ và hấp dẫn.
II. Bài tập
Câu 1: Đọc hai câu văn dưới đây và diễn đạt nội dung của mỗi câu thành một luận điểm ngắn gọn và rõ ràng.
a. Trước tiên, cần phải tránh lối viết dài dòng, lan man, làm người đọc cảm thấy như lạc vào một mê cung không có điểm dừng.
(Hồ Chí Minh, Cách viết)
b. Bên cạnh niềm đam mê viết lách, Nguyên Hồng còn yêu thích việc truyền đạt kiến thức cho các thế hệ trẻ.
(Nguyễn Tuân)
Gợi ý:
a) Cần có lối viết súc tích và rõ ràng.
b) Bên cạnh niềm đam mê viết lách, Nguyên Hồng còn yêu thích việc truyền dạy nghề cho thế hệ trẻ.
Câu 2: Đoạn văn trong SGK nêu luận điểm gì và sử dụng những luận cứ nào? Nhận xét về cách sắp xếp các luận cứ và phong cách diễn đạt trong đoạn văn.
Gợi ý:
- Luận điểm trong đoạn văn được nêu rõ ngay ở câu đầu tiên: Tôi thấy Tế Hanh là một người rất tinh tế.
- Để làm rõ luận điểm này, tác giả đã đưa ra các luận cứ sau đây:
+ Tế Hanh đã miêu tả một cách rất tinh tế về cảnh sinh hoạt nơi quê hương.
+ Thơ của Tế Hanh mang đến cho chúng ta một thế giới gần gũi và quen thuộc.
- Cách sắp xếp các luận cứ của tác giả rất hợp lý và có logic, với luận cứ thứ hai là sự phát triển tự nhiên từ luận cứ đầu tiên. Đoạn văn được viết theo phương pháp diễn dịch, với câu chủ đề ở đầu và các câu tiếp theo làm rõ thêm ý của câu chủ đề.
Câu 3: Viết các đoạn văn ngắn để phát triển các luận điểm sau đây:
a) Việc học cần phải kết hợp với việc làm bài tập để nắm vững kiến thức.
b) Học thuộc lòng không thể giúp phát triển khả năng tư duy.
Gợi ý:
a)
Học tập không chỉ là việc tiếp thu lý thuyết từ sách vở mà còn là việc áp dụng kiến thức vào thực tế. Để thực sự hiểu và thành công, chúng ta cần kết hợp giữa học và thực hành. Việc chỉ học lý thuyết mà không thực hành sẽ khiến chúng ta chỉ có kiến thức suông, không có ứng dụng thực tế. Do đó, việc thực hành những gì đã học và quan sát kết quả thực tế là rất quan trọng để đạt được sự tiến bộ đáng kể.
b)
Việc học thuộc lòng không phải là cách học hiệu quả, vì nó thường dẫn đến việc không hiểu sâu nội dung và dễ quên sau một thời gian. Điều này còn có thể tạo thói quen học tập kém hiệu quả. Thay vì học vẹt, chúng ta nên tìm cách học hiểu sâu, có thể qua tự học hoặc tham gia nhóm học tập. Học hiểu và áp dụng sẽ giúp cải thiện khả năng tư duy và tạo ra những tác động tích cực cho xã hội.
Câu 4: Để làm rõ luận điểm 'Văn giải thích cần phải viết cho dễ hiểu', cần đưa ra các luận cứ sau:
Gợi ý:
- Để làm rõ luận điểm 'Văn giải thích cần phải viết cho dễ hiểu', có thể nêu ra các luận cứ sau:
+ Mục đích chính của văn giải thích là giúp người đọc hiểu rõ một vấn đề cụ thể.
+ Nếu văn bản được viết khó hiểu, người đọc có thể hiểu sai nội dung và khó tiếp nhận ý định của người viết.
+ Do đó, khi viết văn giải thích, cần sử dụng ngôn từ rõ ràng, dễ hiểu, tránh các từ ngữ phức tạp và câu văn rườm rà, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu thông tin.
+ Bên cạnh đó, cần phải hiểu rõ đối tượng người đọc khi viết để đảm bảo bài viết đạt được hiệu quả mong muốn.