Với việc soạn bài Viết văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học trang 21, 22, 23, 24, 25, 26 trong sách Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức, học sinh sẽ dễ dàng trả lời các câu hỏi và soạn văn 11.
Soạn bài Viết văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học - Kết nối tri thức
* Yêu cầu:
- Cần giới thiệu tác phẩm cần thuyết minh (bao gồm tiêu đề, tác giả và một đánh giá tổng quan).
- Tóm tắt ngắn gọn về tác giả.
- Phải mô tả được ngữ cảnh sáng tác, đặc điểm thể loại và tóm tắt nội dung của tác phẩm.
- Trình bày các thông tin cơ bản về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
- Khẳng định vai trò, ảnh hưởng của tác phẩm đối với văn học.
- Kết hợp các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, và luận điểm.
* Phân tích tài liệu tham khảo:
Tiêu đề: Truyện Kiều – tác phẩm vĩ đại của danh nhân văn hóa Nguyễn Du.
1. Tổng quan về tác phẩm
Truyện Kiều là một kiệt tác của danh nhân văn hóa Nguyễn Du và là một biểu tượng của văn hóa Việt Nam. Tác phẩm đóng vai trò quan trọng trong tinh thần sống của người Việt.
2. Tổng quan về tác giả
Cuộc đời của Nguyễn Du đầy biến động và gian nan, nhưng ông được biết đến với kiến thức uyên bác, lòng nhân hậu và tài năng văn học thiên bẩm. Ông để lại một di sản văn học phong phú, bao gồm 250 bài thơ viết bằng chữ Hán và một số tác phẩm sử dụng chữ Nôm, trong đó có tác phẩm nổi tiếng nhất là Truyện Kiều.
3. Hoàn cảnh và đặc điểm văn học
- Truyện Kiều dựa trên tiểu thuyết “Kim Vân Kiều truyện” của Thanh Tâm Tài Nhân ở Trung Quốc. Một số nguồn tin cho rằng Nguyễn Du viết Truyện Kiều sau khi trở về từ sứ vụ tại Trung Quốc (1814-1820).
- Tác phẩm bao gồm 3254 câu thơ lục bát, dựa trên cốt truyện của tiểu thuyết “Kim Vân Kiều truyện”.
4. Tóm tắt nội dung
- Câu chuyện trong Truyện Kiều được tổ chức theo cấu trúc cơ bản của truyện thơ Nôm, với ba phần chính: Gặp gỡ và đính ước - Gặp gỡ và đính ước - Đoàn tụ.
- Tóm tắt cốt truyện: Kể về cuộc hành trình kéo dài 15 năm của Vương Thúy Kiều, một người con gái sắc sảo, đức hạnh và hoàn hảo.
5. Sự kết hợp của các yếu tố tự sự, miêu tả
Truyện Kiều được coi là một tác phẩm văn học có giá trị tư tưởng và nghệ thuật xuất sắc. Tư tưởng của tác phẩm thể hiện sự hiện thực và nhân văn sâu sắc. Tác phẩm tôn vinh và tôn trọng nhân phẩm con người, đặc biệt là vai trò của phụ nữ, với những phẩm chất như thông minh, trung dung, hiếu thuận, nhân ái và tự trọng... Ngoài ra, tác phẩm cũng thể hiện sự đau đớn và đồng cảm trước những bi kịch, cũng như tiếng nói khao khát tự do và công bằng trong cuộc sống. Những ước mơ nhân bản này được đặt lên hàng đầu, thậm chí vượt qua giới hạn của truyền thống, thể hiện sự đồng cảm từ độc giả hiện đại.
6. Giá trị nội dung và tư tưởng
- Tôn vinh và trân trọng giá trị con người, đặc biệt là người phụ nữ.
- Thể hiện sự đau đớn và cảm thông trước số phận bi kịch.
- Phản ánh khát vọng sống và tự do.
7. Ý nghĩa về mặt nghệ thuật
Tích hợp nhiều thành tựu văn học dân tộc: cốt truyện, ngôn từ, xây dựng nhân vật, kỹ thuật thơ,...
8. Xác nhận vai trò của tác phẩm
Truyện Kiều là một tác phẩm văn học kiệt xuất của nền văn học Việt Nam, có đóng góp lớn được công nhận và vẫn còn nhiều điều để khám phá.
Trả lời câu hỏi:
Câu 1 (trang 24 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Thuyết minh về tác phẩm Truyện Kiều - kiệt tác của đại thi hào dân tộc Nguyễn Du trình bày những nội dung nào? Nội dung nào được xem là quan trọng nhất?
Trả lời:
Thuyết minh về tác phẩm Truyện Kiều - tác phẩm vĩ đại của đại thi hào dân tộc Nguyễn Du bao gồm những phần nào:
Giới thiệu về tác phẩm
Tổng quan về tác giả
Hoàn cảnh sáng tác, đặc điểm thể loại và tóm tắt nội dung tác phẩm
Giá trị về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
Vai trò, đóng góp của tác phẩm đối với văn học
Các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm và luận điểm.
Câu 2 (trang 24 sgk Ngữ văn 11 Tập 2):
Chỉ ra sự phối hợp của một số yếu tố như tự sự, miêu tả, biểu cảm hoặc luận điểm được áp dụng trong bài thuyết minh.
Trả lời:
Một số yếu tố:
- Tự sự: kể về một số sự kiện như: Kim – Kiều gặp nhau trong buổi du xuân, Kim Trọng phải trở về quê chịu tang chú, Thúy Kiều phải bán mình để chuộc cha, trao duyên cho Thúy Vân...
- Luận điểm: “Những khát vọng nhân văn ấy được đặt lên hàng đầu, đôi khi vượt lên trên kiềm tòa của tôn giáo, thậm chí đối lập với những quy chuẩn đạo đức phong kiến, và được sự đồng cảm của người đọc hiện đại”,...
* Thực hành viết
1. Chuẩn bị trước khi viết
Lựa chọn thuyết minh về một số tác phẩm trong sách giáo khoa Ngữ văn 10 hoặc một số tác phẩm khác mà bạn muốn.
2. Xác định ý tưởng, lập kế hoạch viết
Xác định ý tưởng
Đề bài: Thuyết minh về tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” (Đại cáo bình Ngô, Nguyễn Trãi).
Để xác định ý tưởng cho bài thuyết minh, có thể tham khảo một số câu hỏi gợi ý sau:
- Tại sao bạn chọn thuyết minh về tác phẩm này.
- Vị trí của tác giả và tác phẩm trong văn học như thế nào?
- Tác phẩm được viết trong bối cảnh nào và thuộc thể loại nào?
- Nội dung chính và các yếu tố nghệ thuật nổi bật của tác phẩm là gì?
- Tác phẩm đã được đánh giá như thế nào từ góc độ giá trị tư duy và nghệ thuật.
- Tác phẩm đóng góp như thế nào cho văn học?
Lập kế hoạch viết
Mở bài: Giới thiệu tổng quan về tác giả và tác phẩm.
Giới thiệu tổng quan về tác phẩm:
- Tóm tắt ngắn gọn về lịch sử, gia đình, và công việc văn chương của tác giả.
- Thảo luận về bối cảnh sáng tác và thể loại của tác phẩm.
- Phân tích giá trị tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm.
Kết bài: Đánh giá về sự đóng góp của tác phẩm đối với văn học và văn hóa quốc gia cũng như toàn cầu.
Lập kế hoạch viết theo dàn ý: Thuyết minh về tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” (Đại cáo bình Ngô, Nguyễn Trãi).
a. Mở bài:
Tổng quan và tóm tắt về tác giả và tác phẩm, giá trị và ý nghĩa của bài Bình Ngô đại cáo.
Đưa ra vấn đề cần được làm rõ: thuyết minh về Bình Ngô đại cáo.
b. Phần chính của bài viết
- Tóm tắt và thuyết minh về Nguyễn Trãi.
- Thuyết minh về Bình Ngô đại cáo qua hoàn cảnh sáng tác, thể loại và nhan đề của tác phẩm.
- Thuyết minh về Bình Ngô đại cáo qua giá trị mà tác phẩm mang lại.
+ Trình bày luận điểm chính.
+ Phê phán về tội ác của đối thủ.
+ Trận đấu dũng mãnh và oai hùng.
+ Tuyên bố về sự độc lập của quốc gia.
- Sử dụng nghệ thuật độc đáo và tinh tế.
c. Phần kết
- Đặt nặng ý nghĩa của Đại cáo Bình Ngô.
- Thể hiện quan điểm cá nhân về văn học vĩ đại của dân tộc.
3. Viết
- Trong quá trình viết, cần tập trung vào trọng điểm của bài thuyết minh.
- Nên kết hợp thuyết minh với các yếu tố khác như miêu tả, tự sự, biểu cảm,...
- Phong cách viết cần mạch lạc, ngắn gọn, chính xác, phù hợp với đối tượng được thuyết minh.
Mẫu tham khảo:
Thuộc vào số những tác phẩm văn học được viết để tôn vinh truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam, “Đại cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi được xem là một tác phẩm vĩ đại vượt thời gian. Tác phẩm này được đánh giá cao là một trong những tác phẩm văn học có giá trị lâu dài.
Nguyễn Trãi (1380–1442) hiệu là Ức Trai, quê ông ở Chi Ngại (Chí Linh, Hải Dương) sau này chuyển đến Nhị Khê (Thường Tín, Hà Tây). Gia đình ông, mặc dù nghèo nhưng giàu truyền thống yêu nước và tôn trọng văn hóa, văn học. Cha ông là Thái học sinh Nguyễn Phi Khanh và ông ngoại là Tư đồ Trần Nguyên Đán.
Theo gương của những người tiền bối, Nguyễn Trãi cũng chăm chỉ nghiên cứu lịch sử và năm 1400, ông cũng đỗ Thái học sinh và phục vụ cho triều nhà Hồ. Năm 1407, quân Minh xâm lược đất nước, nhưng triều nhà Hồ không đủ sức chống lại, do đó đất nước trở thành mục tiêu của giặc. Cha ông bị bắt sang Trung Quốc, trong khi ông quyết định tham gia nghĩa quân Lam Sơn để giải cứu quốc gia và trả thù giặc.
Dưới sự lãnh đạo thông minh và sự hỗ trợ từ các đồng đội tận tâm, có tài năng như Nguyễn Trãi, Lê Lợi cùng với nghĩa quân Lam Sơn đã giành chiến thắng lớn trước quân Minh. Nguyễn Trãi được Lê Lợi tin tưởng rất nhiều và sau đó, ông trở thành vị vua của Đại Việt. Tuy nhiên, sau đó, triều đình xảy ra rối ren, có nhiều xung đột, Nguyễn Trãi quyết định trở về quê hương để sống yên bình.
Tuy nhiên, ý định sống ẩn dật xa cuộc sống công cộng của Nguyễn Trãi không thành hiện thực vì ông bị dính líu vào vụ án oan giết vua tại Lệ Chi Viên vào năm 1442, và sau đó bị kết án tử hình tam tộc. Nỗi oan của ông kéo dài cho đến năm 1464, khi vua Lê Thánh Tông minh oan.
Trong việc thuyết minh về Bình ngô đại cáo, ta thấy rằng tác phẩm “Đại cáo bình Ngô” ra đời trong bối cảnh đất nước vừa hoàn thành cuộc chiến tranh đầy gian khổ chống lại quân Minh xâm lược. Sau chiến thắng đó, Nguyễn Trãi, thay mặt cho Lê Lợi, viết tác phẩm nhằm tuyên bố với toàn dân về quyền tự chủ của dân tộc. Tác phẩm này được công bố vào năm 1428, là một bản báo cáo tổng kết quá trình kháng chiến và đồng thời là một tuyên ngôn về việc thành lập triều đại mới - triều nhà Lê.
Tác phẩm được viết theo một thể loại đặc biệt - thể cáo. Đây là một thể văn nghị luận từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được các vị vua, lãnh đạo sử dụng để trình bày các ý kiến, sự kiện quan trọng để mọi người biết. Thể loại này thường được viết dưới dạng văn vần hoặc văn bản, nhưng thường là văn bản không bó buộc - thể văn tuân theo nguyên tắc đối lập, tạo ra một lối văn mạch lạc.
Để khẳng định quyền tự chủ, Nguyễn Trãi đã mở đầu tác phẩm bằng một luận điểm chính xác và quan trọng:
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân.
Trước nguy cơ xâm lược, hành vi 'trừ bạo' để bảo vệ dân là điều cần thiết.
Luận điểm này thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa dân, quốc gia và lòng nhân ái. Lòng nhân ái là một giá trị quan trọng trong triết lý Nho giáo, đề cập đến cách mà con người nên đối xử với nhau dựa trên tình yêu và đạo đức trong cuộc sống. Trong thời đại bị xâm lược, tác giả đã minh họa hành động 'trừ bạo' như một biểu hiện của lòng nhân ái để bảo vệ sự yên bình cho dân. Điều này phản ánh một sự thực tế phù hợp với hoàn cảnh của đất nước. Việc dân Việt Nam tự bảo vệ quê hương trước giặc xâm lược là điều tất yếu, bởi đất nước Việt Nam là của người Việt, có chủ quyền độc lập của riêng mình. Điều này đã được khẳng định qua lịch sử và văn hóa:
'Như nước Đại Việt từ xa xưa,
Mang tên là nền văn hiến từ xa xăm.
Núi sông và biển cả đã chia cắt,
Phong tục ở Bắc và ở Nam đều riêng biệt.
Qua các triều đại và sự hiện diện của những anh hùng hào kiệt mỗi thời:
'Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần đã đóng nền móng cho sự độc lập.
Dù đối mặt với Hán, Đường, Tống, Nguyên, mỗi triều đại tự xưng là vua một phương.
Mặc dù mạnh yếu khác biệt theo thời gian.
Nhưng hào kiệt của mỗi thời đều có mặt.
Trong việc thuyết minh về Bình Ngô đại cáo, chúng ta nhận thấy không chỉ khẳng định quyền tự chủ, độc lập của dân tộc, “Đại cáo bình Ngô” còn là một văn bản cáo trạng mạnh mẽ đối với những tội ác mà kẻ thù đã gây ra cho dân ta trong suốt hai mươi năm chiến tranh xâm lược. Ngay từ khi bước chân lên lãnh thổ của chúng ta với ý đồ áp bức, chúng đã bộ lo vị thể hiện rõ ràng là những kẻ gian xảo, bất lương:
'Nhân họ Hồ gây phiền não cho chúng ta
Và quân Minh lợi dụng cơ hội gây ra thảm họa.'
Chúng ta chịu đựng sự cưỡng ép, bị đẩy vào hoàn cảnh nguy hiểm:
Người bị ép xuống đáy biển, lưng chống chọi với sóng, ganh đua với cá mập, lo sợ những vực sâu.
Người bị thúc ép vào rừng hoang, với hy vọng tìm kiếm vàng, nhưng chỉ gặp khó khăn, nguy hiểm từ rừng núi và nguy cơ từ nước độc.
Tàn ác hơn, độc ác hơn, chúng sẵn lòng tiêu diệt sinh mạng con người bằng cách tàn nhẫn:
Nướng dân tộc trên lửa đỏ bốc cháy,
Chôn vùi những hi vọng dưới lòng đất mặt.
Kẻ thù hiện lên với những hình ảnh đáng sợ:
“Thằng lười biếng, đứa không biết trân trọng, chỉ biết ăn no rồi lại chẳng biết biết cảm ơn”
Thực sự, số lượng tội ác mà chúng gây ra là không đếm xuể:
“Tàn ác không biết ngậm miệng, bẩn thỉu không biết rửa sạch
Thay vì ghi chép, trúc Nam Sơn giữ im lặng về tội ác,
Thay vì làm sạch, nước Đông Hải giữ nguyên vị khai
Khi nói về tội ác của kẻ thù, tác giả đã chọn những điều vô hạn và tàn bạo của 'trúc Nam Sơn', của 'nước Đông Hải' để phản ánh sự vô tận và tàn nhẫn của tội ác và sự bẩn thỉu của kẻ thù. Trong tuyên ngôn đó, ta cảm nhận được sự phẫn nộ, căm phẫn, sự tức giận và nỗi đau. Tác giả gào thét, thốt lên: 'Đất nước ấy quả thực hèn mọn' - 'Ai nói người thần sẽ chịu được điều này?' và đó cũng là sự biểu hiện của lòng nhân ái, luôn ủng hộ quyền sống của dân tộc, luôn chia sẻ gánh nặng và đau khổ của họ.
Dưới ánh sáng của tội ác kẻ thù, dân ta đã đoàn kết nhau để đối đầu với sự xâm lược ngoại bang, để bảo vệ nền độc lập. Các anh hùng cứu nước, đặc biệt là vị tướng tài ba Lê Lợi, dù có xuất thân bình thường:
Núi Lam Sơn nổi lên với lòng nghĩa cao cả,
Ở nơi hoang dã, họ tự lập và vững mình
Trong cuộc chiến với kẻ thù, họ đã trải qua nhiều khó khăn:
Người dũng mãnh như ngôi sao sáng sớm,
Tài năng hiện diện như lá mùa thu.
Có những thời điểm phải đối mặt với sự khan hiếm lương thực và quân lực:
Khi Linh Sơn cạn kiệt lương thực hàng tuần,
Khi Khôi Huyện quân không một đội lính.
Dù gặp phải nhiều khó khăn, nhưng với quyết tâm 'Gươm mài đá, đá núi cũng mòn; voi uống nước, nước sông phải cạn', và lòng tin 'Trời thử lòng trao cho mệnh lớn', quân đội ta đã cùng nhau 'vượt qua khó khăn'. Cuối cùng, sau nhiều năm gian khổ, người lãnh đạo phải đau lòng, quên ăn vì giận, trằn trọc trong cơn mộng mị, băn khoăn một nỗi đồ hồi..., quân dân ta đã đánh bại kẻ thù đến mức 'sạch không kình ngạc', 'tan tác chim muông'. Chúng ta giành được độc lập, và kẻ thù thất bại ê chề là kết cục không thể tránh khỏi cho cuộc chiến tranh xâm lược phi nghĩa mà chúng gây ra. Tuy nhiên, điều đáng nói ở đây là dù kẻ thù độc ác, tàn nhẫn như vậy, nhưng sau bao đau đớn, căm hờn, chúng ta vẫn dùng tấm lòng hiếu sinh để mở đường sống cho họ. Điều này cho thấy cách tiếp cận với tội ác của kẻ thù đã khiến cho tinh thần nhân nghĩa của chúng ta vươn lên một tầm cao mới.
Cuối cùng, việc thiết lập nền độc lập, tự do cho đất nước sau nhiều đau thương là một kết quả tốt đẹp cho một dân tộc chiến đấu anh hùng và biết sống nhân nghĩa. Bình ngô đại cáo của Nguyễn Trãi không thể quên:
Từ đây, xã tắc vững bền,
Giang sơn thay đổi từ đây.
Sức mạnh tinh thần lớn lên, kiến thức sáng tỏ lại trở nên rõ ràng.
Hòa bình và thịnh vượng trở nên hiển nhiên như ánh sáng mặt trời và ánh trăng.
Bình yên vững chắc suốt thời gian,
Thu nhận lỗi lầm, dọn sạch sẽ.
Bản tuyên bố đầy niềm tin, cho thấy lòng tin vững chắc vào hòa bình bền vững của dân tộc.
Thắng lợi trong quá khứ, tạo nên danh tiếng hàng ngàn năm;
Biển cả mở rộng bình yên, hòa bình được lan tỏa khắp nơi.
Trong tác phẩm, Nguyễn Trãi kết hợp một cách linh hoạt giữa văn học và luận điểm.
Bằng cách liệt kê hình tượng phong phú và đa dạng, Nguyễn Trãi thể hiện sự đối lập trong cuộc chiến giữa chúng ta và kẻ thù.
“Đại cáo bình Ngô” là một tác phẩm vĩ đại, ghi dấu sự độc lập, chủ quyền của dân tộc và tinh thần chiến đấu chống giặc ngoại xâm.
4. Sửa chữa, hoàn thiện
Đọc lại văn bản, so sánh với yêu cầu của loại bài và kế hoạch đã đề ra để sửa chữa, hoàn thiện.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tác phẩm: tác giả, nội dung chính, giá trị tư tưởng và nghệ thuật,...
- Sắp xếp nội dung một cách hợp lý, cân đối và tập trung vào điểm chính.
- Kết hợp thuyết minh với miêu tả, tự sự, biểu cảm, luận điểm,...