Với việc soạn bài viết văn nghị luận về một tác phẩm thơ (Khám phá cấu trúc và hình ảnh của tác phẩm) từ trang 66 đến trang 71 trong sách Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức, học sinh sẽ dễ dàng trả lời các câu hỏi và soạn văn 11.
Soạn bài viết văn nghị luận về một tác phẩm thơ (Khám phá cấu trúc và hình ảnh của tác phẩm) - Kết nối tri thức
* Yêu cầu
- Tóm tắt ngắn gọn về bài thơ (tác giả, địa điểm của bài thơ; lý do chọn bài thơ;…).
- Xác định rõ vấn đề chính được thảo luận trong bài viết (cấu trúc đặc biệt của bài thơ và ảnh hưởng của nó đến hình ảnh).
- Đánh giá vấn đề một cách toàn diện từ mọi góc độ cụ thể với những lập luận và bằng chứng đáng tin cậy.
- Nhận biết được những đặc điểm độc đáo về cấu trúc và hình ảnh của bài thơ cũng như giá trị của chúng trong việc phản ánh những khám phá mới về con người và cuộc sống.
* Phân tích văn bản tham khảo
Bài thơ: “Tĩnh dạ tứ” của Lý Bạch
1. Giới thiệu về bài thơ.
“Tĩnh dạ tứ” thuộc đề tài “nguyệt dạ tư hương” mà chúng ta gặp trong thơ Đường.
2. Tóm tắt cấu trúc tứ của bài thơ và định hướng phân tích, đánh giá.
Buổi tối yên bình trên đường đi của những người du hành, tình yêu quê hương rộng lớn trải dài; nhà thơ bắt gặp một cảm giác kỳ lạ, tạo ra cảnh tượng đầy cảm xúc, viết ra một bài thơ tuyệt vời.
3. Phân tích và đánh giá từng phần của bài thơ.
Phân tích theo cấu trúc của bài thơ.
4. Đặt sự chú ý vào sự rõ ràng của hình ảnh và chi tiết.
- Ánh trăng chiếu vào phòng thể hiện đêm đã khuya, ánh sáng trăng làm nổi bật đầu giường, cho thấy ai đó vẫn còn thức dậy.
- Nhà thơ ngước nhìn lên trăng sáng vì cảm thấy trăng giống như đang nhìn thấy “hồi ký” của mình.
- Gặp lại ánh trăng giống như gặp lại một người bạn, khiến cho nỗi nhớ về trăng trở nên mạnh mẽ.
- Ánh trăng làm lòng người đau xót, nhớ về quê hương nặng trĩu khiến cho đầu chúng ta cúi xuống.
- Bài thơ tập trung vào chủ đề “tư hương”, nhưng chỉ tả về trăng trong ba câu, sau đó dừng lại khi nhắc đến tâm niệm “tư cố hương”.
5. Nhận xét tổng quan.
- Trong việc diễn đạt vô tình thì tất cả sẽ hiện ra tự nhiên, và trong việc diễn đạt vô ý thì ý nghĩa sẽ trở nên chân thực.
- Ở đây, việc “lấy cái vô tình” ám chỉ việc sử dụng ba câu để tả trạng thái của trăng. Còn “lấy cái vô ý” chỉ sự động tác “cử đầu” và “đê đầu” diễn ra một cách tự nhiên, không có ý định cố ý.
6. Tóm tắt kết luận.
Bài thơ Tĩnh dạ tứ mang tính tự nhiên, chân thực và sâu sắc.
* Trả lời câu hỏi theo mẫu:
Câu 1 (trang 69 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Giới thiệu bài thơ như thế nào?
Trả lời:
Bài thơ được giới thiệu thông qua việc giải thích về tiêu đề.
Câu 2 (trang 69 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Trả lời:
- Giới thiệu về nội dung của bài thơ.
- Phác thảo cấu trúc tứ của bài thơ.
- Phân tích và đánh giá từng phần của bài thơ.
- Diễn giải tính tổng quát của hình ảnh và chi tiết.
- Nhận xét tổng quan.
- Tóm tắt kết luận.
Câu 3 (trang 69 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Cấu tứ và đặc điểm tổng quát của hình ảnh trong bài thơ đã được tác giả nhắc đến ở đoạn nào, câu nào?
Trả lời:
- Cấu tứ và đặc điểm tổng quát của hình ảnh trong bài thơ được thảo luận trong đoạn văn thứ hai.
- Trong câu văn tổng quát: Đêm yên bình trên con đường dành cho những người đi du lịch, tình cảm quê hương đong đầy bất ngờ; nhà thơ bắt gặp một cảm giác lạ lùng (thố giác), tức là khám phá một cảnh tượng mới, viết ra một bài thơ tuyệt vời.
* Thực hành viết
1. Chuẩn bị viết
- Cần lựa chọn viết về những tác phẩm thơ có cấu trúc độc đáo và có hệ thống hình ảnh phong phú được xây dựng dựa trên sự điều khiển của tứ thơ, không chỉ tạo hình mà còn mở ra các lớp ý nghĩa sâu xa khác.
- Có thể viết về những bài thơ đã được tìm hiểu trong bài học này hoặc thuộc danh sách gợi ý của giáo viên.
2. Thu thập ý tưởng, lập dàn ý
Soạn bài viết văn nghị luận về tác phẩm “Tràng Giang” của Huy Cận.
Tìm ý
Có thể tự đặt ra các câu hỏi nhóm sau để tìm ý:
Yêu cầu chung khi thảo luận về tác phẩm thơ
- Ai là tác giả của bài thơ? Bài thơ được sáng tác trong tình huống nào, xuất bản ở đâu, và được đánh giá như thế nào?
- Vấn đề chính mà bài viết sẽ thảo luận là gì? Các khía cạnh của bài thơ sẽ được nêu ra như thế nào?
- Trong các khía cạnh đã nêu trên, giá trị của bài thơ đã được thể hiện như thế nào? Câu thơ, chi tiết, hình ảnh nào là minh chứng cho điều này? Có những đánh giá, phê bình nào về vấn đề này sẽ được trình bày trong bài viết?
- Bài thơ ảnh hưởng bạn như thế nào? Qua việc khám phá bài thơ cụ thể này, bạn đã học được điều gì về việc đọc văn thơ nói chung?
Khám phá và đánh giá cấu tứ của bài thơ
- Bài thơ được hình thành và hoàn thiện dựa trên ý tưởng cơ bản nào? Điều gì đã làm cho ý tưởng đó được thể hiện một cách sinh động?
- Có thể đưa ra nhận định tổng quan về cấu tứ của bài thơ không? Nhận định này có điểm độc đáo nào so với các nhận định trước đó và đã bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của bài thơ chưa?
- Với cách bố trí cấu tứ đã nêu, bài thơ thể hiện được phát hiện riêng của nhà thơ về thế giới và con người như thế nào?
Khám phá, phân tích hệ thống hình ảnh trong bài thơ
- Bài thơ có những hình ảnh nào? Những hình ảnh đó có thể tạo ấn tượng, kích thích sự liên tưởng của người đọc như thế nào?
- Có thể đánh giá như thế nào về sự logic trong việc kết nối các hình ảnh trong bài thơ? Cấu tứ của bài thơ đã ảnh hưởng như thế nào đến điều này?
- Trong quá trình phát triển của bài thơ, có sự diễn biến đáng chú ý nào giữa các hình ảnh không?
- Có thể bàn về ý nghĩa của các hình ảnh trong bài thơ như thế nào? Sự thay đổi về ý nghĩa của các hình ảnh đã được thể hiện ra sao?
Soạn dàn ý
Mở bài |
Giới thiệu chung về bài thơ và xác định vấn đề sẽ được tập trung bàn luận trong bài viết. |
Thân bài |
Cần triển khai các ý: - Cảm giác chung mà cấu tứ cùng những hình ảnh và cách diễn tả khác lạ trong bài thơ đã gợi cho người đọc. - Sự khác biệt của bài thơ này so với các bài thơ khác trên phương diện xây dựng hệ thống hình ảnh và tạo sự kết nối giữa các bộ phận cấu tạo trong bài thơ (thực hiện những so sánh cần thiết để chỉ ra được sự khác biệt). - Những khả năng hiểu (cắt nghĩa) khác nhau đối với một số yếu tố, hình ảnh trong bài thơ 9 (cần nêu cụ thể). - Điều được làm sáng tỏ qua việc đọc thăm dò và thử nghiệm các cách đọc khác nhau đối với bài thơ. - Sự gợi mở về cách nhìn mới đối với thế giới và con người được đề xuất từ mạch ngầm văn bản bài thơ. |
Kết bài |
Khẳng định lại sự độc đáo của bài thơ và ý nghĩa của nó đối với việc đem lại cách nhìn, cách đọc mới cho đọc giả. |
3. Viết
- Dựa vào cấu trúc dàn ý đã soạn để tiến hành viết. Cần chú ý đảo ngược hoặc bổ sung các ý đã có hoặc mở rộng ý mới nảy sinh trong quá trình viết.
- Lưu ý đề cập đến các quan điểm khác nhau về cấu tứ của bài thơ trước khi trình bày quan điểm của mình. Có thể sử dụng sơ đồ cấu tứ của bài thơ để giúp người đọc dễ hiểu.
- Khi phân tích ý nghĩa của các hình ảnh, chi tiết trong bài thơ, cần tránh sử dụng cách diễn đạt khẳng định một chiều (vì hình ảnh thơ thường có nhiều ý nghĩa, có thể gợi ra nhiều cách hiểu khác nhau), thay vào đó nên sử dụng từ ngữ thể hiện sự cẩn trọng khi đánh giá, bày tỏ cảm nhận riêng như có thể, có thể hiểu là,...
* Tham khảo bài viết mẫu
Khi nhắc đến Huy Cận, người ta thường nghĩ đến một nhà thơ có tâm hồn sâu lắng. Trước cách mạng tháng Tám 1945, ông đã góp phần vào dòng thơ hiện đại bằng những tác phẩm thể hiện nỗi buồn của con người và cảm xúc cô đơn trước cuộc sống. Trong tập thơ 'Lửa thiêng' (1940), bài thơ 'Tràng giang' được coi là biểu tượng cho phong cách thơ của Huy Cận.
Vào một buổi chiều thu năm 1939, khi đứng trước bãi Chèm, một bãi cát ở phía Nam dòng sông, Huy Cận đã cảm thấy bị mê hoặc bởi cảnh đẹp của dòng nước mênh mông, và từ đó đã viết ra bài thơ 'Tràng giang'. 'Tràng giang' là một từ Hán Việt, chỉ một dòng sông lớn. Tuy nhiên, ông đã chọn từ 'tràng giang' thay vì 'trường giang' để làm nổi bật âm nhạc và cảm giác của một dòng sông không chỉ dài mà còn rộng. Câu thơ mở đầu bài thơ đã mô tả một không gian mênh mông của sông nước.
Từ tiêu đề và câu thơ mở đầu, khổ thơ thứ nhất đã tạo ra hình ảnh của một con sông rộng lớn. Câu thơ mở đầu đã khơi mào hình ảnh sông nước bao la.
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
Dường như, dòng sông 'tràng giang' trở nên dài hơn thông qua những đợt sóng 'điệp điệp' liên tục đổ về bờ, không ngừng vỗ vào bờ. Những đợt sóng này làm tăng thêm vẻ rộng lớn và bao la của không gian sông nước. Hình ảnh con thuyền nhỏ trôi trên dòng nước mênh mông càng làm cho người đọc cảm thấy cô đơn và le lói hơn. Đặc biệt, hai câu thơ cuối cùng của khổ thơ đó đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng độc giả.
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
Một cành củi lạc giữa dòng nước
Từ xưa đến nay, hình ảnh của thuyền và nước luôn được kết nối với nhau, nhưng ở đây, có vẻ như thuyền và nước đang trải qua một sự chia lìa buồn. Cảnh này khiến cho trái tim chúng ta càng thêm 'sầu trăm ngả'. Trong không gian sông nước mênh mông đó, hình ảnh 'một cành củi lạc giữa dòng nước' gợi lên một cảm giác lạc lõng, bơ vơ, không biết sẽ đi về đâu giữa hàng trăm dòng nước mênh mông. Điều này khiến cho chúng ta cảm thấy như kiếp người vô định, không rõ ràng. Đồng thời, bài thơ cũng làm dấy lên nỗi buồn không dứt của tác giả.
Trái ngược với không gian sông nước rộng lớn ở khổ thơ đầu, trong khổ thơ thứ hai, tác giả mở ra một không gian cồn nhỏ. Hai câu thơ mở đầu đã tạo ra hình ảnh của một không gian trống trải, hiu quạnh.
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Chợ chiều vắng vẻ không tiếng người
Bằng cách sử dụng nghệ thuật đảo ngữ và từ ngữ 'lơ thơ', 'đìu hiu', tác giả đã tạo ra một bức tranh của một cồn nhỏ trống trải, hoang vắng, lạnh lẽo cùng với một nỗi buồn sâu sắc. Thêm vào đó, sự vắng vẻ của không gian được thể hiện rõ qua câu thơ 'chợ chiều vắng vẻ không tiếng người'. Câu thơ này có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau, 'không tiếng người' có thể là sự im lặng của tiếng chợ chiều, hoặc là vắng bóng của những người dân.
Dù hiểu theo cách nào đi nữa, câu thơ vẫn gợi lên trong lòng chúng ta một cảm giác cô đơn, vắng vẻ, thậm chí là tuyệt vọng. Nếu hai câu thơ đầu tiên của khổ thơ thứ hai mô tả không gian cồn nhỏ vắng vẻ, thì trong hai câu tiếp theo, không gian này được mở rộng, tạo ra một cảnh vật trống trải và yên bình hơn.
Mặt trời mọc, bầu trời sâu thẳm
Dòng sông dài, bầu trời rộng lớn, bến cảng trống trải
Trong hai câu thơ này, tác giả sử dụng từ 'sâu thẳm' thay vì 'cao thẳm' để tạo ra không chỉ một không gian mở rộng, mà còn làm nổi bật cảm xúc sâu sắc, nỗi cô đơn sâu thẳm của con người đối diện với vẻ đẹp hoang sơ và bao la của thiên nhiên. Như vậy, trong hai dòng thơ đầu tiên của bài thơ, nỗi buồn của tác giả lan tỏa khắp mọi nơi, khuất phục cả không gian mênh mông và hoang vắng. Sau đó, ở khổ thơ thứ ba, tác giả quay trở lại với hình ảnh của dòng sông với cảnh vật bao la, đầy cô đơn, thiếu vắng hơi thở của con người.
Bèo trôi đi về đâu, hàng xếp hàng
Mênh mông không thấy một chuyến đò qua lại
Không mong muốn gợi lên chút gì về tình thân
Bờ sông yên bình, tiếp nối bức tranh vàng óng
Hình ảnh của 'bèo trôi về đâu, hàng xếp hàng' một lần nữa đưa người đọc suy tưởng về cuộc sống, về sự lênh đênh của nhân sinh, không biết sẽ đi về đâu, tới đâu. Thêm vào đó, việc sử dụng kỹ thuật lặp lại từ phủ định đã làm nổi bật sự hiu quạnh, cô đơn, thiếu sự sống của cảnh vật. Thường thấy, thuyền và cầu thường là biểu tượng của sự giao lưu, kết nối giữa con người và con người, giữa các miền đất nhưng ở đây 'không có một chuyến đò', 'không có một cây cầu'.
Ở nơi này, có vẻ không có gì liên kết hai bờ sông với nhau, không có dấu hiệu của sự sống, của hình bóng con người và đặc biệt là thiếu đi tình người, mối giao hòa, sự thân mật giữa con người. Chính vì vậy, hai bờ sông dường như kéo dài mãi mà không bao giờ gặp nhau, chỉ còn lại những bờ cây xanh, những dải cát vàng xen kẽ nhau - một bức tranh đẹp nhưng yên bình và đầy nỗi buồn.
4. Sửa đổi, hoàn thiện
- So sánh với yêu cầu của loại bài viết và dàn ý đã được xây dựng để thực hiện sửa chữa, bổ sung cần thiết.
- Đặc biệt, cần xem xét lại các đoạn văn về cấu tứ của bài thơ, đảm bảo rằng chúng đã truyền đạt đúng cách hiểu của tác giả về vấn đề này.
- Kiểm tra lại các đoạn văn được trích dẫn để đảm bảo rằng chúng đã được ghi chép đúng theo nguyên bản.
- Sửa chữa các lỗi về chính tả, từ vựng, ngữ pháp (nếu có). Chú ý việc tách biệt các câu, khổ, và đoạn thơ được trích dẫn để tạo ra một ảnh hưởng tích cực về mặt thị giác.