Với việc soạn bài Viết văn thuyết minh về một sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội trang 52, 53, 54, 55, 56 Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh giải quyet câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 11.
Soạn bài Viết văn thuyết minh về một sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội - Kết nối tri thức
* Điều kiện:
- Mô tả rõ hiện tượng xã hội được thuyết minh và cung cấp một số thông tin cơ bản giúp người đọc hình dung bước đầu về sự vật, hiện tượng đó.
- Trình bày sáng tỏ sự vật, hiện tượng theo trình tự phù hợp với đặc điểm của sự vật, hiện tượng đó.
- Đưa ra ý nghĩa của việc nhận thức đúng về sự vật, hiện tượng được thuyết minh.
- Sử dụng phối hợp các yếu tố trong văn bản thuyết minh như mô tả, kể chuyện, biểu lộ hoặc tranh luận.
* Phân tích tài liệu tham khảo
Văn bản: Hiện tượng phân biệt về ngoại hình
1. Trình bày hiện tượng xã hội cần được thuyết minh.
Hiện tượng 'phân biệt về ngoại hình'.
2. Thuyết minh về bản chất của hiện tượng phân biệt về ngoại hình.
Trước tiên là hình thức bạo lực từ lời nói. Bạo lực từ lời nói có nguy cơ gây ra bạo lực về thể chất hoặc kích thích những định kiến, sự bất công trong xã hội.
3. Thuyết minh về nguyên nhân của hiện tượng phân biệt về ngoại hình.
Hiện tượng này xuất phát từ tâm lý muốn đánh giá người khác.
4. Thuyết minh về hậu quả của hiện tượng phân biệt về ngoại hình.
Đầu tiên, nó có thể đẩy người bị phân biệt về ngoại hình vào tâm trạng tự ti, thấp thỏm. Dần dần, họ có thể cảm thấy căm ghét về bản thân. Việc liên tục bị miệt thị có thể dẫn đến mong muốn sửa đổi các khuyết điểm bằng cách nhịn ăn, tập thể dục cực độ, sử dụng thuốc hoặc phẫu thuật thẩm mỹ. Những hành động này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe một cách nghiêm trọng: suy giảm về chất lượng dinh dưỡng, suy yếu tinh thần, trầm cảm, mất hứng thú với các hoạt động,...
5. Đề xuất giải pháp để loại bỏ hiện tượng phân biệt về ngoại hình (bao gồm biểu cảm, tranh luận).
Để chống lại hiện tượng này, trước hết cần sự nỗ lực từ mỗi người. Chúng ta có thể đa dạng hóa quan điểm về vẻ đẹp bên ngoài, phá vỡ sự độc quyền của tiêu chuẩn vẻ đẹp. Mỗi người cần học cách yêu thương bản thân hơn, lắng nghe nhu cầu của cơ thể mình thay vì để ý đến áp lực từ xã hội bên ngoài.
6. Rút ra ý nghĩa của việc thuyết minh.
Miệt thị về ngoại hình là một hiện tượng tiêu cực, thiếu văn minh. Hiểu đúng bản chất, chỉ ra nguyên nhân, nhận biết tác động của hiện tượng này để tìm cách đẩy lùi, thay đổi cuộc sống theo hướng tích cực hơn.
Trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 55 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Sự vật, hiện tượng nào trong đời sống xã hội được thảo luận để thuyết minh? Bản chất của sự vật, hiện tượng đó là gì?
Trả lời:
Hiện tượng miệt thị về ngoại hình được đề cập trong văn bản thuyết minh. Bản chất của hiện tượng này là sự phổ biến trong xã hội, mà đó là một hiện tượng có ý kiến tiêu cực về vẻ bề ngoài của người khác khi họ bị miệt thị bởi xã hội.
Câu 2 (trang 55 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Các thẻ ở bên phải văn bản cho thấy tác giả đã triển khai bài thuyết minh theo thứ tự nào?
Trả lời:
Bài viết được tổ chức theo trình tự: nguyên nhân - hậu quả - giải pháp
Câu 3. (trang 55 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Bạn nghĩ việc nhận thức chính xác về sự vật, hiện tượng được thuyết minh có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
Nhận biết và ảnh hưởng để thay đổi cuộc sống theo hướng tích cực hơn.
* Thực hành viết
1. Chuẩn bị để viết
- Chọn một hiện tượng xã hội đáng chú ý.
- Tìm kiếm các tài liệu liên quan, ghi lại thông tin cần thiết,....
2. Xác định ý tưởng, lập kế hoạch viết
Xác định ý tưởng:
Để bắt đầu tìm ý cho bài viết thuyết minh về một hiện tượng xã hội, cần đặt ra một số câu hỏi để trả lời:
- Bản chất của hiện tượng là gì?
- Hiện tượng có nguồn gốc từ đâu?
- Hiện tượng đó có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến cuộc sống? Có những biểu hiện cụ thể của những ảnh hưởng đó là gì?
- Cần thực hiện những gì để tăng cường ảnh hưởng tích cực hoặc loại bỏ ảnh hưởng tiêu cực của hiện tượng đối với cuộc sống của con người?
- Việc thuyết minh về hiện tượng xã hội có ý nghĩa gì? Có những biện pháp nào để phát huy hoặc khắc phục hiện tượng?
Xác định dàn ý
Sắp xếp các ý đã tìm được vào các phần theo cấu trúc của bài thuyết minh
Mở bài |
Giới thiệu hiện tượng cần thuyết minh, nêu rõ sự tồn tại của hiện tượng trong thực tế đời sống xã hội. |
Thân bài |
Thuyết minh về thực chất của hiện tượng xã hội. - Lí giải rõ ràng nguyên nhân của hiện tượng. - Trình bày tác động tích cực hoặc tiêu cực của hiện tượng đối với đời sống con người, có sử dụng các cứ liệu cụ thể. - Nêu giải pháp phát huy hiện tượng tích cực hoặc hạn chế hiện tượng tiêu cực. |
Kết bài |
Nêu ý nghĩa của việc ủng hộ hay bày tỏ sự phản đối hiện tượng đó. |
Dàn ý cho đề bài: Thuyết minh về vấn đề vứt rác bừa bãi.
a. Mở bài:
Giới thiệu về vấn đề “vứt rác bừa bãi” và tình trạng ô nhiễm môi trường do việc xả rác bừa bãi ở Việt Nam hiện nay.
b. Phần chính
- Đặt vấn đề
- Hành vi vứt rác bừa bãi là việc vứt rác không đúng nơi quy định, gây ra ô nhiễm môi trường.
- Rác được vứt mọi lúc, mọi nơi.
- Hành động vứt rác dựa trên thói quen, tiện lợi, không quan tâm đến việc bảo vệ môi trường.
- Tình hình hiện tại
+ Việc vứt rác bừa bãi gây ô nhiễm nghiêm trọng cho hệ thống cống, đường phố.
+ Các điểm du lịch, du khách chọn thoải mái vứt rác mà không quan tâm đến nơi hoặc mức độ ô nhiễm.
+ Ngay cả trên xe buýt, người ta không chịu vứt rác vào thùng đựng.
- Nguyên nhân
+ Do thiếu ý thức của mỗi cá nhân trong xã hội.
+ Thiếu thùng rác ở nơi công cộng hoặc đặt ở vị trí không thuận tiện để vứt rác.
+ Việc xử lý vi phạm chưa nghiêm túc và thường xuyên.
- Tác hại
+ Hành vi này sẽ gây ra ô nhiễm môi trường và có thể tạo ra nhiều dịch bệnh nguy hiểm, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và cuộc sống của con người.
+ Việc vứt rác bừa bãi làm hủy hoại cảnh quan sinh thái và các địa điểm du lịch, danh lam thắng cảnh.
+ Gây lãng phí tài nguyên của quốc gia.
+ Tạo ra một thói quen xấu trong xã hội hiện đại.
- Biện pháp
+ Tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh công cộng.
+ Tổ chức các hoạt động thu gom rác và bảo vệ môi trường như: Ngày tình nguyện hành động vào thứ bảy, Ngày chủ nhật xanh, Chiến dịch 3R...
+ Áp dụng biện pháp xử lí nghiêm khắc đối với những trường hợp vi phạm việc xả rác bừa bãi.
c. Kết luận:
- Chia sẻ suy nghĩ cá nhân về vấn đề 'vứt rác bừa bãi'
- Khuyến khích và thúc đẩy mọi người tham gia vào việc bảo vệ môi trường.
3. Viết
Một số ghi chú khi viết
- Văn phong trong việc thuyết minh cần rõ ràng, mạch lạc, các thông tin phải chính xác, trung thực, giúp làm sáng tỏ vấn đề.
- Áp dụng linh hoạt, phù hợp các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận,... để tăng hiệu quả thuyết trình.
- Sử dụng từ ngữ trong sáng, dễ hiểu, tránh việc lạm dụng các hình thức tu từ có thể gây hiểu lầm về hiện tượng.
Bài viết mẫu tham khảo:
Môi trường là không gian mà chúng ta sinh sống và phát triển hàng ngày, là nơi cung cấp điều kiện cho sự tồn tại của nhiều loài sinh vật và thực vật tự nhiên. Tuy nhiên, do ý thức không tốt của con người, môi trường ngày càng bị ô nhiễm nặng nề. Sự ô nhiễm này không chỉ làm giảm chất lượng môi trường sống mà còn đe dọa đến sự tồn tại của con người trên trái đất.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế và đời sống xã hội, môi trường sống và môi trường tự nhiên đã gặp phải nhiều vấn đề nghiêm trọng. Công nghiệp ngày càng phát triển, đồng thời làm tăng lượng rác thải và khói bụi từ các nhà máy, góp phần vào việc suy giảm môi trường sống và gây ô nhiễm môi trường. Môi trường sống bao gồm các yếu tố như nước, không khí, cây cỏ, đất đai,... rất quan trọng đối với cuộc sống của con người. Khi những yếu tố này bị tổn thương, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và sự tồn vong của con người cũng như các loài sinh vật khác.
Sự phát triển của công nghiệp và đời sống xã hội đã đem lại nhiều tác động tiêu cực đối với môi trường. Ví dụ, khói bụi từ các nhà máy công nghiệp và đường xá góp phần làm ô nhiễm không khí, gây hại cho hệ sinh thái và sức khỏe của con người. Không khí đóng vai trò quan trọng trong sự sống, và ô nhiễm không khí sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người. Ngoài ra, nước thải từ công nghiệp và sinh hoạt chưa được xử lý thích hợp gây ra ô nhiễm môi trường nước. Môi trường nước nhạy cảm, một vùng nước bị ô nhiễm có thể lây lan ra nhiều vùng khác, gây hậu quả nghiêm trọng cho sinh vật và con người.
Ngoài việc gây ra ô nhiễm môi trường không khí, nước thải từ công nghiệp và sinh hoạt cũng gây ô nhiễm nước. Môi trường nước bị ô nhiễm có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe và gây nguy hiểm cho sinh vật sống trong nước. Một ví dụ điển hình là vụ việc công ty Vedan xả nước thải trực tiếp ra môi trường, gây ra ô nhiễm nghiêm trọng cho nguồn nước và dẫn đến nhiều trường hợp ung thư trong cộng đồng.
Tình trạng ô nhiễm nước khiến cho các dòng sông biến thành sông chết. Ví dụ, sông Tô Lịch ở Hà Nội là một minh chứng, do lượng rác sinh hoạt thải ra quá nhiều nên giờ đây nó đã trở thành một dòng sông không có sinh vật nào tồn tại, nước đen như màu của nước cống, đi qua khu vực này còn có mùi hôi từ rác thải. Ô nhiễm môi trường nước gây ra những hậu quả quan trọng, đặc biệt là ô nhiễm môi trường đất. Nước thải, rác thải thấm vào đất tạo ra ô nhiễm. Vùng đất bị ô nhiễm này ảnh hưởng đến sự phát triển của cây cỏ, đồng thời làm ô nhiễm mạch nước ngầm. Việc con người sử dụng nguồn nước ô nhiễm này rất nguy hiểm, có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng.
Bên cạnh đó, việc phá rừng một cách không bền vững, không hợp lý cũng gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường. Sự mất rừng làm gia tăng nguy cơ thiên tai, gây biến đổi khí hậu. Trong mùa mưa lớn, thiếu rừng đầu nguồn dễ gây ra sạt lở đất đá, ảnh hưởng đến cuộc sống của cư dân.
Như vậy, môi trường sống của chúng ta đang gặp nguy hiểm do tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay. Vì vậy, để bảo vệ môi trường sống cũng là bảo vệ sự sống của con người, chúng ta cần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, tuyên truyền cho bạn bè, người thân và cộng đồng cùng chung tay bảo vệ môi trường. Chỉ có như vậy, môi trường sống của chúng ta mới trở nên trong sạch, tốt đẹp.
4. Sửa đổi, hoàn thiện
Đọc lại bài viết, so sánh với yêu cầu của loại bài thuyết minh về một hiện tượng xã hội và dàn ý đã lập để sửa đổi, hoàn thiện:
- Bổ sung các diễn giải cụ thể, thông tin liên quan đến hiện tượng cần thuyết minh nếu chưa đầy đủ.
- Kiểm tra trật tự các ý, nếu thấy không hợp lý thì có thể điều chỉnh lại thứ tự.
- Kiểm tra, phát hiện các sai sót về cách diễn đạt (chính tả, từ ngữ, ngữ pháp).