Bài thơ Vịnh khoa thi Hương của Tú Xương sẽ được tìm hiểu trong chương trình Ngữ văn 8. Mytour cung cấp tài liệu Soạn văn 8: Vịnh khoa thi Hương, mang đến những kiến thức quan trọng về tác phẩm.
Tài liệu này giúp học sinh lớp 8 chuẩn bị bài nhanh chóng và đầy đủ. Hãy tham khảo chi tiết ngay dưới đây.
Soạn bài Vịnh khoa thi Hương
1. Chuẩn bị
- Tác giả:
- Tú Xương (1890 - 1907), tên thật là Trần Tế Xương, tự Mặc Trai, hiệu Mộng Tích, Tử Thịnh.
- Sinh ra tại làng Vị Xuyên, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định (trước đây là phố Hàng Nâu, hiện nay là phố Minh Khai, phường Vị Xuyên, TP. Nam Định).
- Thành tựu của Tú Xương tập trung chủ yếu vào hai lĩnh vực: trữ tình và trào phúng.
- Một số tác phẩm nổi bật của ông: Vịnh khoa thi Hương, Giễu người thi đỗ, Ông cò, Phường nhơ, Thương vợ, Văn tế sống vợ…
- Bối cảnh lịch sử:
- Từ khoa thi Bính Tuất (1886), do thực dân Pháp chiếm đóng Hà Nội, trường thi Hương Hà Nội bị hủy bỏ. Thực dân Pháp lo ngại về sự phản kháng của dân chúng nên đã tổ chức kì thi chung giữa trường thi Hương Hà Nội và trường thi Nam Định, gọi chung là trường Hà - Nam.
- Bài thơ Vịnh khoa thi Hương được sáng tác trong thời gian Tú Xương tham gia kỳ thi Hương tại trường thi Hà – Nam. Lễ xướng danh diễn ra vào ngày 27/12/1897, với sự tham dự của vợ chồng viên toàn quyền Đông Dương Pôn Đu-me (Paul Doumer) cùng vợ chồng viên công sứ Nam Định Lơ Noóc-măng (Le Normand).
2. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Hãy nêu chủ đề và cấu trúc của bài thơ Vịnh khoa thi Hương của Trần Tế Xương.
- Chủ đề: chế độ thi cử phong kiến đã suy tàn cùng với tình hình mất nước trong giai đoạn đầu của xã hội thực dân phương Bắc.
- Cấu trúc bao gồm 3 phần:
- Phần 1. Hai câu thơ mở đầu: giới thiệu về cuộc thi trong năm Đinh Dậu
- Phần 2. Bốn câu thơ tiếp theo: mô tả cảnh trường thi trong thực tế
- Phần 3. Hai câu thơ cuối cùng: thể hiện thái độ và tâm trạng của nhà thơ
Câu 2. Xác định các đối tượng mà bài thơ hướng đến. Thái độ của tác giả đối với họ được thể hiện ra sao?
- Đối tượng trào phúng: thí sinh, quan lại, quan sứ, bà mụ
- Thái độ của tác giả: châm chọc, mỉa mai
Câu 3. Hai câu đầu tiên cho thấy kỳ thi có điều gì đặc biệt không?
Điều đặc biệt về kỳ thi là:
- “Trường Nam thi cùng với trường Hà”: “Trường Nam” là trường thi ở Nam Định, “Trường Hà” là trường thi ở Hà Nội. Đó là hai trường thi Hương ở Bắc kỳ xưa. Nhưng khi thực dân Pháp chiếm Hà Nội, trường thi ở đây bị huỷ bỏ, các thí sinh ở Hà Nội phải đến thi chung ở trường Nam Định.
- Từ “cùng” cho thấy hình ảnh hỗn loạn, rối ren của trường thi. Điều này khiến cho kỳ thi Hương mất đi sự trang nghiêm.
Câu 4. Phân tích ý nghĩa của sự trào phúng trong việc sử dụng phép đối, và cách sử dụng ngôn từ trong hai câu mô tả và hai câu suy luận của bài thơ.
- Sự sử dụng phép đối và ngôn từ trong hai câu mô tả: “lôi thôi - ậm ọe”, “thí sinh - quan trường”, “vai kèo - miệng kêu to”
=> Mô tả cảnh thi cử vào thời điểm đó thực sự hỗn loạn, không còn theo quy củ; hình ảnh trường thi đã gián tiếp thể hiện sự suy tàn của một nền giáo dục, sự lỗi thời của triết học Nho.
- Sử dụng phép đối và ngôn từ trong hai câu mô tả: “lụng - váy, trời - đất, quan sứ - mụ đầm” để mỉa mai, châm biếm bọn quan lại, thực dân.
=> Sự hiện diện của quan sứ thường làm cho không gian trường thi trở nên nghiêm túc hơn. Nhưng ngược lại, sự xuất hiện của họ càng làm cho tình trạng lơ đãng, bừa bãi trở nên rõ ràng hơn.
Câu 5. Xác định sắc thái giọng điệu của tác giả trong hai câu cuối. Qua hai câu này cũng như cả bài thơ, thấy được thái độ và tâm trạng của Trần Tế Xương trước hoàn cảnh đất nước như thế nào?
- Sắc thái giọng điệu: mỉa mai, châm biếm.
- Thái độ, tâm trạng của Trần Tế Xương trước tình cảnh đất nước: xót xa, đau đớn
Câu 6. Theo ý kiến của em, việc kết hợp cảm xúc trào phúng và tình cảm trữ tình đã giúp nhà thơ thể hiện điều gì?
- Thể hiện đầy đủ tâm trạng, cảm xúc của nhà thơ.
- Thúc đẩy lòng yêu nước, ý chí phản kháng quyết liệt đối với kẻ thù,...'