Bạn đã tìm hiểu về tình hình đói năm Ất Dậu (1945) tại Việt Nam chưa? Bạn nghĩ, liệu mọi khó khăn trong cuộc sống như đói kém, thiên tai, chiến tranh hay dịch bệnh,... có khi nào chỉ khiến con người trở nên bi quan, tuyệt vọng không? Tại sao?
Nội dung chính
Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân không chỉ miêu tả tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà còn thể hiện được bản chất tốt đẹp và sức sống kì diệu của họ: ngay trên bờ vực của cái chết, họ vẫn hướng về sự sống, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu, đùm bọc lẫn nhau |
Trước khi đọc 1
Câu 1 (trang 12, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Bạn đã biết gì về tình hình đói năm Ất Dậu (1945) xảy ra tại Việt Nam?
Phương pháp giải:
Hãy dựa trên kiến thức và sự nghiên cứu của chính bạn.
Lời giải chi tiết:
Vào năm 1945, dưới sự áp bức nặng nề từ thực dân Pháp và phát xít Nhật, Việt Nam đã trải qua thời kỳ đói kém nghiêm trọng. Chính sách lấy trộm thóc gạo của hai quốc gia thù địch này, đặc biệt là của phát xít Nhật, kết hợp với những thiên tai và mất mùa đã khiến hàng triệu người Việt chết đói từ tháng 10/1944 đến năm 1945.
Trước khi đọc 2
Câu 2 (trang 12, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Phương pháp giải:
Hãy dựa trên kinh nghiệm thực tế và lập luận của bạn.
Lời giải chi tiết:
Theo tôi, không phải lúc nào cảm giác bi quan, tuyệt vọng cũng hiện hữu trong những khó khăn. Thay vì bất lực, một số người đã tìm kiếm cơ hội từ những tình huống bất lợi đó. Họ vẫn nuôi hy vọng vào một tương lai tươi sáng hơn, và đó chính là động lực giúp họ vượt qua khó khăn, tìm kiếm hạnh phúc cho bản thân. Điều này thể hiện một trong những phẩm chất cao quý của con người: luôn kiếm tìm cơ hội trong khó khăn, không bao giờ chấp nhận số phận.
Trong khi đọc 1
Câu 1 (trang 12 SGK Ngữ văn 11, tập 1):
Bạn cảm nhận những hình ảnh và tâm trạng nào khi đọc về cảnh đói?
Phương pháp giải:
Hãy tập trung vào đoạn văn mở đầu.
Lời giải chi tiết:
Cảnh đói hiện ra qua:
- Hình ảnh: các xóm nhỏ, buổi chiều, đám trẻ con, các căn nhà mộc mạc
- Tâm trạng: Sự bình thường của cuộc sống đột nhiên trở nên lo lắng, mệt mỏi vì cái đói bao trùm và hiển hiện trên mỗi gương mặt từ người lớn đến trẻ con.
Trong khi đọc 2
Câu 2 (trang 12, SGK Ngữ văn 11, tập 1):
Những dấu hiệu bên ngoài của Tràng và người phụ nữ trong câu chuyện “vợ nhặt” thể hiện tâm trạng của họ ra sao (ngôn ngữ, cử chỉ, biểu hiện…)?
Phương pháp giải:
Đọc lại đoạn văn thứ hai
Chú ý đến biểu hiện bên ngoài của nhân vật.
Lời giải chi tiết:
Tâm trạng của Tràng và người phụ nữ trong câu chuyện “vợ nhặt” được thể hiện qua:
- Tràng: khuôn mặt bày tỏ sự bối rối, cười nhưng một mình và ánh mắt sáng lên rạng rỡ; Tràng trở nên nghiêm túc, lắc đầu chứng tỏ sự không hài lòng với đám trẻ con.
- Người phụ nữ trong câu chuyện “vợ nhặt”: Thị cầm thúng, cơ thể nhẹ nhàng hơi cúi xuống, nón rách che khuất một nửa gương mặt; Thị tỏ ra nhút nhát, ngượng ngùng.
Trong khi đọc 3
Câu 3 (trang 13, SGK Ngữ văn 11, tập 1)
Những suy nghĩ và thảo luận của cộng đồng khi nhìn thấy Tràng đưa một phụ nữ lạ về nhà là gì?
Phương pháp giải:
Đọc lại đoạn văn thứ tư.
Lời giải chi tiết:
Cộng đồng hiểu được một phần câu chuyện của Tràng và vợ. Họ đồng lòng chúc mừng Tràng có vợ với sự hân hoan. Nhưng cũng có người thở dài, nghi ngờ. Một số người cười, biểu hiện sự kinh ngạc với việc Tràng trong tình cảnh khó khăn lại lấy vợ.
Trong khi đọc 4
Câu 4 (trang 14, SGK Ngữ văn 11, tập 1):
Phương pháp giải:
Xem nội dung đoạn năm.
Lời giải chi tiết:
Chi tiết thể hiện sự thay đổi trong tâm trạng của Tràng và người phụ nữ trong câu chuyện sau khi về nhà:
- “Tràng cúi xuống bước vào nhà, đặt phên sang một bên, dọn dẹp các bát niêu, cột áo…”
- “Thị theo hắn vào nhà… Thị nhìn chung quanh, vùng vẫy, thở dài… Thị nhếch môi cười một cách buồn bã”.
- “Người phụ nữ tuân theo lời hắn ngồi trên mép giường. Cả hai đều cảm thấy ngượng ngùng. Tràng đứng im nhưng có vẻ bối rối.”
- Hắn tự hỏi “Tại sao lại buồn nhỉ?... Ồ, tại sao lại buồn nhỉ?...”… cười trong lòng…
Trong khi đọc 5
Câu 5 (trang 15, SGK Ngữ văn 11, tập 1):
Phương pháp giải:
Xem nội dung từ “Gần đây hắn xe thóc Liên đoàn… đẩy xe bò về…”
Lời giải chi tiết:
- Ngôn ngữ: co quắp, phồng phồng
- Hành vi: cẩn thận nhưng đầy quyết đoán
Trong khi đọc 6
Câu 6 (trang 16, SGK Ngữ văn 11, tập 1):
Phương pháp giải:
Xem nội dung từ “Gần đây hắn xe thóc Liên đoàn… đẩy xe bò về...”
Lời giải chi tiết:
Việc Tràng chấp nhận “dẫn theo” một phụ nữ xa lạ thể hiện Tràng là một người thoải mái, không suy tính, không ý thức đầy đủ về hoàn cảnh của mình. Hành động chấp nhận “dẫn theo” của Tràng là spontaneity và bắt nguồn từ ý muốn của Tràng, không có sự suy xét, xem xét cẩn thận.
Trong quá trình đọc số 7
Câu 7 (trang 17, SGK Ngữ văn 11, tập 1):
Hãy chú ý cách tác giả sử dụng ngôn từ để thể hiện tâm trạng của bà cụ Tứ trong tình hình này.
Phương pháp giải:
Xem nội dung đoạn từ “Bà lão phấp phỏng bước theo con… biết thế nào mà lo cho hết được?”
Lời giải chi tiết:
Tâm trạng của bà cụ Tứ: theo sau con vào nhà; bà lão bất ngờ khi thấy một phụ nữ lạ trong nhà; bà không nhận ra người phụ nữ là ai; mắt bà mở to ra; bà nhìn con với sự không hiểu, bà lão bước vào; bà lão giữ im lặng…
Trong quá trình đọc số 8
Câu 8 (trang 18, SGK Ngữ văn 11, tập 1):
Tình cảm của bà cụ Tứ dành cho người con dâu mới được thể hiện qua giọng điệu và từ ngữ nào?
Phương pháp giải:
Đọc nội dung đoạn từ “Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng nhẹ nhàng… cứ chảy xuống ròng ròng.”
Lời giải chi tiết:
Tình cảm của bà cụ Tứ dành cho người con dâu mới được thể hiện qua:
- Giọng điệu: nhẹ nhàng, thể hiện sự quan tâm, ân cần của một người mẹ với con
- Từ ngữ: “nhẹ nhàng”, “u cũng mừng lòng”, “từ tốn”, “vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn”.
Trong quá trình đọc số 9
Câu 9 (trang 19, SGK Ngữ văn 11, tập 1):
Phương pháp giải:
Đọc nội dung đoạn từ “Sáng hôm sau, mặt trời lên… tu sửa lại căn nhà.”
Lời giải chi tiết:
Khung cảnh ngày mới được cảm nhận chủ yếu từ góc độ của nhân vật Tràng.
Trong quá trình đọc số 10
Câu 10 (trang 19, SGK Ngữ văn 11, tập 1):
Phương pháp giải:
Đọc nội dung đoạn từ “Bà cụ Tứ chợt thấy con… khấm khá hơn.”
Lời giải chi tiết:
- Bà cụ Tứ: cảm thấy nhẹ nhõm, tràn đầy sức sống, gương mặt phồng lên từ cái mặt ủ rũ của bà, bà tỏ ra sạch sẽ, dọn dẹp nhà cửa.
- Người “vợ nhặt”: trở thành một người phụ nữ lịch lãm, không còn vẻ ngoài mộc mạc, hèn hạ như những lần Tràng gặp ở ngoài làng.
Trong quá trình đọc số 11
Câu 11 (trang 20, SGK Ngữ văn 11, tập 1):
Chú ý vai trò của chi tiết nồi chè khoán.
Phương pháp giải:
Đọc nội dung đoạn từ “Bữa cơm ngày đói… tâm trí mọi người.”
Lời giải chi tiết:
Vai trò của chi tiết nồi chè khoán:
- Miêu tả tình cảnh nghèo nàn của người dân
- Phản ánh sự tàn ác của thực dân, phát xít gây ra nạn đói
- Thể hiện lòng nhân ái của người mẹ.
Trong khi đọc số 12
Câu 12 (trang 21, SGK Ngữ văn 11, tập 1):
Tại sao bà cụ Tứ vội vàng ra ngoài, “không dám để con dâu thấy” mình khóc?
Phương pháp giải:
Xem nội dung đoạn từ “Trống thúc thuế dội lên… con dâu nhìn thấy bà khóc.”
Lời giải chi tiết:
Bà cụ Tứ vội vàng ra ngoài, “không dám để con dâu thấy” mình khóc bởi bà muốn mang lại niềm vui, hi vọng cho các con, nhưng hiện thực đau lòng đã làm tắt hết niềm vui nhỏ bé trong bà và bà không muốn làm cho các con buồn.
Trong khi đọc số 13
Câu 13 (trang 21, SGK Ngữ văn 11, tập 1):
Tâm trạng của Tràng như thế nào khi nghe câu chuyện mà người “vợ nhặt” kể?
Phương pháp giải:
Đọc nội dung đoạn từ “Người con dâu có vẻ lạ lắm…lá cờ đỏ bay phấp phới…”
Lời giải chi tiết:
Khi nghe câu chuyện mà người vợ kể, Tràng suy tư, nghĩ đến những người đi trên đê Sộp, hiểu ra hành động của họ và cảm thấy hơi tiếc và ân hận.
Trong khi đọc số 14
Câu 14 (trang 21, SGK Ngữ văn 11, tập 1):
Hình ảnh “lá cờ đỏ” trong tâm trí của Tràng có ý nghĩa gì?
Phương pháp giải:
Đọc nội dung đoạn cuối.
Lời giải chi tiết:
Hình ảnh “lá cờ đỏ” như một dấu hiệu cho sự hiện diện của Cách mạng, của Đảng đang đến gần với người dân, cứu vớt họ khỏi cuộc sống nghèo đói, khổ đau. Lá cờ đỏ cũng chính là niềm hy vọng, niềm tin vào một tương lai tươi sáng sẽ đến với cuộc sống của gia đình Tràng, của nhiều gia đình khác vào thời điểm khó khăn lúc bấy giờ.
Sau khi đọc số 1
Câu 1 (trang 22 SGK Ngữ văn 11, tập 1):
Mối quan hệ giữa nhan đề Vợ nhặt và nội dung câu chuyện là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ tác phẩm “Vợ nhặt”.
Lời giải chi tiết:
Nhan đề “Vợ nhặt” và nội dung câu chuyện có mối quan hệ mật thiết với nhau bởi nó đã nói lên nội dung tư tưởng của tác phẩm. Đó là thân phận rẻ rúng, bần cùng của con người có thể “nhặt” ở bất kỳ đâu, là sự khốn cùng của hoàn cảnh khi Tràng “nhặt” được vợ và mang về nhà, bắt đầu một cuộc sống hôn nhân.
Sau khi đọc số 2
Câu 2 (trang 22 SGK Ngữ văn 11, tập 1):
Xác định tình huống truyện và nêu ý nghĩa của nó.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần mở đầu tác phẩm.
Lời giải chi tiết:
- Tình huống truyện: Tràng là một anh chàng sống ở xóm ngụ cư, xấu xí, nghèo nàn vậy mà có thể dễ dàng “nhặt” được vợ một cách tình cờ chỉ bằng mấy câu hát vu vơ, mấy lời bâng đùa và vài bát bánh đúc.
- Ý nghĩa của tình huống truyện: tạo kết cấu chặt chẽ cho tác phẩm, là cơ sở cho các sự việc diễn ra sau đó; tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít đẩy con người vào hoàn cảnh khổ đau; thể hiện tình yêu thương giữa con người, giữa những người nghèo khổ với nhau, qua đó làm nổi bật nên mong muốn được sống, được hạnh phúc của những người bị đẩy vào hoàn cảnh khốn cùng.
Sau khi đọc số 3
Câu 3 (trang 22 SGK Ngữ văn 11, tập 1):
Câu chuyện trong Vợ nhặt được kể theo thứ tự nào và có thể phân thành bao nhiêu phần?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ nội dung tác phẩm, chú ý vào diễn biến của câu chuyện.
Lời giải chi tiết:
- Câu chuyện được kể theo thứ tự thời gian, từ khi gặp người phụ nữ cho đến khi đưa về ra mắt mẹ.
- Tác phẩm có thể chia thành 4 phần chính:
+ Phần 1: từ đầu… “tự đắc với bản thân” → Tràng dẫn vợ về nhà.
+ Phần 2: tiếp… “đẩy xe bò về” → Cuộc gặp gỡ của Tràng và thị trong ký ức của Tràng.
+ Phần 3: tiếp… “nước mắt chảy ròng ròng” → Tình cảm của người mẹ nghèo khổ
+ Phần 4: phần còn lại → Niềm tin của toàn gia đình vào tương lai
Sau khi đọc số 4
Câu 4 (trang 22 SGK Ngữ văn 11, tập 1):
Theo thứ tự của câu chuyện, các nhân vật đã có những biến đổi như thế nào từ vẻ ngoài, tâm trạng đến cách ứng xử?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ nội dung tác phẩm, chú ý vào diễn biến của câu chuyện.
Lời giải chi tiết:
Theo thứ tự của câu chuyện, các nhân vật đã trải qua những biến đổi từ vẻ ngoài, tâm trạng đến cách ứng xử:
- Tràng: một chàng trai nông dân nghèo sống tại xóm ngụ cư, là người bị khinh miệt bởi xuất thân cho đến diện mạo xấu xí, thô lỗ và to lớn. Tính cách vô tư, ngớ ngẩn, có thể nói là ngốc nghếch. Nhưng sau khi gặp được thị, dẫn thị về nhà và trở thành vợ, dường như sự thay đổi lớn này đã khiến Tràng trưởng thành hơn. Tràng tự thấy có trách nhiệm phải lo cho vợ, cho hạnh phúc tương lai của gia đình và mình cần phải làm gì đó. Suy nghĩ này đã đánh dấu sự trưởng thành thực sự bên trong con người Tràng. Sau khi nghe vợ kể về sự xuất hiện của Việt Minh, Tràng nghĩ về những người nghèo đói, nghĩ về cách mạng và trong lòng sôi sục ý chí về một tương lai tươi sáng.
- Người “vợ nhặt”: thị xuất hiện trong tác phẩm là một người phụ nữ bất hạnh, là nạn nhân của cảnh nghèo đói. Tác giả không nhắc đến tên, quê quán của thị nhưng thể hiện được sự khốn cùng của thị, không việc làm, không nơi nương tựa. Thị gặp Tràng trong hoàn cảnh éo le, theo Tràng về nhà chỉ qua cầu hò vui và vài bát bánh đúc. Điều này chứng tỏ thị là một người phụ nữ can đảm hay chính hoàn cảnh khốn cùng không đem đến cho thị lựa chọn khác, thị theo một người đàn ông lạ như một sự chấp nhận cho cuộc sống bần cùng của mình. Về đến nhà Tràng, thị có chút thất vọng với hoàn cảnh của Tràng nhưng thị nhanh chóng chấp nhận số phận. Trước tình cảm của người mẹ nghèo và với thân phận của một người vợ, thị từ từ thay đổi từ kiêu căng trở thành một người phụ nữ hiền hậu - người mẹ viết tắt của gia đình.
- Bà cụ Tứ: nhân vật này xuất hiện với hình ảnh của một người mẹ nghèo, già nua, bệnh tật, đã là một người gần đất xa trời. Từ sự ngạc nhiên khi thấy một người đàn bà lạ ngồi trong nhà, bà chuyển sang thương cho số phận bất hạnh của mình khi nghe con trai giải thích. Bà oán trách mình không đủ khả năng dựng vợ cho con trai, khiến nó phải “nhặt” vợ, bà thương cho con trai, thương cho người phụ nữ. Nhưng rồi bà nhanh chóng lấy lại tinh thần, động viên các con hướng về tương lai. Sang buổi sáng hôm sau, bà tươi rói và rạng rỡ hơn khi nhìn thấy con trai và con dâu, bà bắt đầu suy nghĩ về tương lai của cả gia đình, động viên, khích lệ các con làm ăn, xây dựng tổ ấm.
Sau khi đọc số 5
Câu 5 (trang 22 SGK Ngữ văn 11, tập 1):
Phân tích những điểm đáng chú ý trong cách người kể chuyện quan sát và mô tả sự biến đổi của các nhân vật (thể hiện ở các góc độ: quan điểm, cách kể và giọng điệu).
Phương pháp giải:
Đọc kỹ nội dung tác phẩm, chú ý vào diễn biến của câu chuyện kết hợp với khả năng tổng hợp, phân tích thông tin.
Lời giải chi tiết:
- Tác giả đã đảo ngược phần Tràng đưa vợ về nhà lên trước đoạn gặp gỡ giữa hai vợ chồng. Từ cách đi lại, dáng vẻ đến cử chỉ, biểu cảm đều được Kim Lân mô tả tinh tế qua từng câu chữ, tạo nên tính cách đặc trưng của mỗi nhân vật. Việc đảo ngược thứ tự kể chuyện tạo ra sự hấp dẫn, thu hút người đọc muốn khám phá sâu hơn về câu chuyện sau khi đọc đoạn mở đầu.
- Lời kể và giọng điệu gần gũi, thân thuộc thể hiện đúng bản chất chân thành, trung thực của người nông dân Việt Nam xưa, thể hiện một số phận đau buồn, một tâm trạng hoang mang, sợ hãi trước nỗi đói nhưng vẫn mang trong lòng niềm vui nhen nhóm, ý chí sẵn sàng vượt lên trên số phận.
- Nhân vật trong truyện được mô tả một cách tinh tế qua các cử chỉ, hành động và lời nói. Từ những đứa trẻ vô tư, tươi cười nhưng khi nạn đói đến, chúng cũng trở nên u uất vì đói, vì mệt mỏi. Tràng từ câu hát vu vơ, được vợ như một điều kỳ diệu, vui sướng sau đó lo lắng nhưng với bản tính vô tư, ngớ ngẩn Tràng đã nhanh chóng bỏ qua sự chán chường, đối mặt với số phận. Đặc biệt, đó là sự trưởng thành nhanh chóng từ trong nhận thức của Tràng khi anh nhận ra mình cần phải có trách nhiệm với vợ, với gia đình mới của mình. Hoặc nhân vật thị, một phụ nữ bất hạnh vì đã chọn tin vào lời mời của Tràng, theo Tràng về nhà làm vợ. Ban đầu, người phụ nữ hiện ra như một người cay đắng, gắt gỏng, nhưng khi trở thành vợ, những đặc tính bản sẵn của thị hiện lên, trở thành một người phụ nữ hiền lành, trưởng thành, dễ gần. Cuối cùng là nhân vật bà cụ Tứ, một người mẹ nghèo thương con hết mực. Ban đầu bà cảm thấy hoang mang, lo lắng sau đó chuyển sang buồn, trách mắng bản thân không thể tìm được người vợ phù hợp cho con trai, nhưng rồi bà cụ cũng dựng lên tinh thần, trở thành điểm tựa vững chắc cho đôi bạn trẻ bằng những lời động viên, khích lệ các con về một tương lai tươi sáng, vượt qua cơn đói khủng khiếp này.
Sau khi đọc số 6
Câu 6 (trang 22 SGK Ngữ văn 11, tập 1):
Hãy nêu chủ đề và đánh giá giá trị tư tưởng của tác phẩm.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ nội dung tác phẩm, áp dụng khả năng đánh giá, chọn lọc thông tin.
Lời giải chi tiết:
* Chủ đề của tác phẩm: Hoàn cảnh khốn khổ của những người nông dân xưa trong nạn đói 1945 và mong muốn vượt lên số phận, vượt qua nạn đói, tìm kiếm hạnh phúc cho bản thân.
* Giá trị tư tưởng:
- Giá trị thực tế:
+ Phản ánh chân thực tình hình khốn khổ, thảm thương của nông thôn Việt Nam trong nạn đói 1945.
+ Trong cơn đói, con người vẫn không ngừng đấu tranh, chiến đấu cho sự sống từ tay thần chết với niềm tin vào một tương lai tươi sáng.
+ Kết tội ác của bọn đế quốc, thực dân đã đẩy những người dân Việt Nam vào cùng một đường cùng bí mật.
- Giá trị nhân đạo:
+ Khám phá và phản ánh khát vọng của con người. Dù họ bị đẩy vào hoàn cảnh khốn khổ, cận kề cái chết, con người vẫn luôn thể hiện những giá trị đạo đức, phẩm chất truyền thống của mình, khao khát hạnh phúc gia đình, tin vào tương lai của cuộc cách mạng.
+ Tình cảm giữa con người luôn được đề cao trong tác phẩm. Đó là tình cảm của bà cụ Tứ dành cho con trai, con dâu – biểu hiện của tình mẫu tử Việt Nam…
Sau khi đọc số 7
Câu 7 (trang 22 SGK Ngữ văn 11, tập 1):
Có thể xem truyện ngắn Vợ nhặt là một câu chuyện cổ tích trong nạn đói hay không? Nêu và phân tích quan điểm của bạn về điều này.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ tác phẩm, sử dụng kỹ năng luận điểm, đưa ra ý kiến và giải thích.
Lời giải chi tiết:
- Theo em, truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân có thể được xem là một câu chuyện cổ tích trong nạn đói. Mặc dù không phải là một cuộc sống hạnh phúc như Lọ Lem, Bạch Tuyết, nhưng đối với những người tham gia, họ vẫn là những người may mắn, tìm thấy hạnh phúc trong khó khăn, xây dựng một gia đình dù còn nhiều khó khăn. Tin chắc rằng theo dòng của câu chuyện như vậy, diễn biến tiếp theo sẽ là: gia đình của Tràng sẽ vượt qua cơn đói nhờ vào cách mạng, vợ chồng Tràng sẽ tham gia vào cách mạng, có việc làm ổn định để nuôi sống gia đình, những đứa con sẽ ra đời và bà cụ Tứ sẽ hạnh phúc, mãn nguyện trong những năm cuối đời của mình.
Viết lại
Câu hỏi (trang 22 SGK Ngữ văn 11, tập 1):
Viết đoạn văn (khoảng 150 từ) trình bày suy nghĩ của bạn về một thông điệp có ý nghĩa với bản thân được rút ra từ truyện ngắn Vợ nhặt.
Phương pháp giải:
Đọc lại truyện ngắn, tập trung vào khát vọng, hy vọng của từng nhân vật.
Lời giải chi tiết:
Truyện ngắn để lại cho tôi rất nhiều bài học về triết lý nhân sinh, về tình cảm giữa những con người nghèo khổ, nhưng trên hết, nổi bật lên là tinh thần vượt khó, không chịu thua số phận, luôn tìm kiếm hạnh phúc trong hoàn cảnh với niềm tin vào một tương lai tươi sáng hơn. Tôi thấy điều đó được thể hiện rõ nhất qua nhân vật bà cụ Tứ. Từ lúc bà nhìn thấy người con dâu, bà đã suy nghĩ về cuộc sống của mình, 2 mẹ con đã trải qua nhiều khó khăn, con trai bà còn phải 'đèo bòng'. Đó là một suy nghĩ hoàn toàn hợp lý vì theo tâm lý chung của mỗi người, họ sẽ lo cho bản thân trước khi lo cho người khác. Nhưng không, bà đã nhanh chóng chấp nhận mặc cho biết cuộc sống sau này sẽ rất khó khăn vì tình yêu thương người trong bà trỗi dậy, bà hiểu, người đó cũng là một người đáng thương. Rồi người mẹ đó, dù đang lo lắng về nạn đói, nhưng bà vẫn cố gắng làm điểm tựa tinh thần cho các con, luôn động viên các con làm ăn, hy vọng vào một tương lai giàu có, một gia đình hạnh phúc. Đó là tinh thần vượt lên trên hoàn cảnh của người mẹ nghèo, một tinh thần đáng kính trọng, đáng học hỏi. Tôi nghĩ rằng bản thân mình cũng nên học hỏi tinh thần vượt khó đó. Khi gặp khó khăn, thay vì trách móc hoàn cảnh, những người xung quanh chúng ta nên chấp nhận nó và tìm cách giải quyết, phải tin rằng chúng ta sẽ vượt qua và luôn biến thách thức thành cơ hội, chuyển thất bại thành thành công để vượt qua khó khăn.