Đọc ngữ liệu tham khảo 1 1
Câu 1 (trang 76, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Vấn đề nghị luận của bài viết trên là gì? Với vấn đề ấy, tác giả đã triển khai thành các luận điểm nào? Trình tự sắp xếp các luận điểm trong bài viết đã hợp lý chưa?
Phương pháp giải:
Tìm hiểu nội dung ngữ liệu để tìm ra vấn đề nghị luận. Từ đó chỉ ra cách triển khai luận điểm của tác giả. Đánh giá trình tự sắp xếp các luận điểm trong bài viết.
Lời giải chi tiết:
- Vấn đề nghị luận của bài viết trên là: Giá trị nội dung, nghệ thuật của truyện thơ Trê Cóc.
- Với các vấn đề ấy, tác giả đã triển khai thành các luận điểm:
+ Giá trị về nội dung.
+ Giá trị về nghệ thuật.
- Trình tự sắp xếp các luận điểm trong bài viết đã hợp lý.
Đọc ngữ liệu tham khảo 1 2
Câu 2 (trang 76, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Mỗi luận điểm được làm sáng tỏ bằng những lí lẽ và bằng chứng nào? Các lí lẽ và bằng chứng có thuyết phục không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Đọc văn bản, tìm và chỉ ra hệ thống những lí lẽ và bằng chứng sáng tỏ mỗi luận điểm. Sau đó đánh giá các lý lẽ và bằng chứng ấy.
Lời giải chi tiết:
- Luận điểm 1: Giá trị nội dung
+ Thành công trong việc mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người, chuyện của xã hội loài người.
+ Ý nghĩa về luân lí: phô bày nét hủ bại và nực cười ở xã hội xưa “lo lót, lễ vật, lễ mọn, phi tổn”.
- Luận điểm 2: Giá trị nghệ thuật
+ Lối xây dựng hình tượng phúng dụ giàu chất ngụ ngôn: Trong việc chọn những con vật, cho những nhân vật ấy nói ra những lời của “người”.
+ Thể thơ lục bát, cách kể chuyện bằng thơ.
→ Các lí lẽ và dẫn chứng ấy vô cùng thuyết phục. Tác giả đã chọn lọc ra những luận điểm đắt giá, ấn tượng nhất, ngắn gọn, súc tích để dễ dàng tiếp cận người đọc.
Đọc ngữ liệu tham khảo 1 3
Câu 3 (trang 76, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Bạn học được điều gì về cách viết bài văn nghị luận về một tác phẩm văn học từ bài viết trên.
Phương pháp giải:
Từ bài viết trên, đúc kết lại những kinh nghiệm học được về cách viết bài văn nghị luận về một tác phẩm văn học.
Lời giải chi tiết:
Những kinh nghiệm học được về cách viết bài văn nghị luận về một tác phẩm văn học:
- Những nhận xét, đánh giá về tác phẩm phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, tính cách, số phận, của nhân vật và nghệ thuật trong tác phẩm được người viết phát hiện và khái quát.
- Các nhận xét, đánh giá về tác phẩm trong bài nghị luận phải rõ ràng, đúng đắn, có luận cứ, và lập luận thuyết phục.
- Đồng thời bài văn cần có bố cục mạch lạc, lời văn chuẩn xác, gợi cảm.
- Triển khai bài viết theo hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng đã xây dựng (theo dàn ý).
Đọc ngữ liệu tham khảo 2 1
Câu 1 (trang 78, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Vấn đề nghị luận của bài viết; với vấn đề ấy, tác giả đã triển khai thành các luận điểm nào; nhận xét của bạn về trình tự sắp xếp các luận điểm trong bài viết.
Phương pháp giải:
Tìm hiểu nội dung ngữ liệu để tìm ra vấn đề nghị luận. Từ đó chỉ ra cách triển khai luận điểm của tác giả. Đánh giá trình tự sắp xếp các luận điểm trong bài viết.
Lời giải chi tiết:
- Vấn đề nghị luận của bài viết là: Bài ca hi vọng của Văn Ký - những cánh chim chào đón tương lai.
- Với các vấn đề ấy, tác giả đã triển khai thành các luận điểm:
+ Hoàn cảnh sáng tác.
+ Giai điệu, ca từ đẹp, đi vào lòng người.
+ Hình ảnh đàn chim mang tâm thế khác - “Đàn chim bay cùng ta cất cánh” (bước chuyển mình của dân tộc, nhất định giành chiến thắng trong cuộc chiến tranh vệ quốc)
→Trình tự sắp xếp các luận điểm trong bài viết đã hợp lý. Tác giả đi từ phần giới thiệu chung về tác phẩm sau đó mới đi vào nội dung chi tiết của tác phẩm để làm sáng tỏ luận đề.
Đọc ngữ liệu tham khảo 2 2
Câu 2 (trang 78, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Bài viết tách riêng thành luận điểm về giá trị nội dung, luận điểm về giá trị nghệ thuật hay trình bày kết hợp trong mỗi luận điểm.
Phương pháp giải:
Phân tích nội dung của bài viết, tìm các luận điểm và phân tích bài viết tách riêng luận điểm giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật hay trình bày kết hợp trong mỗi luận điểm.
Lời giải chi tiết:
Bài viết trình bày giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật kết hợp trong mỗi luận điểm.
Đọc ngữ liệu tham khảo 2 3
Câu 3 (trang 78, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Bài viết đã đáp ứng những yêu cầu của kiểu bài nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật (bài hát) chưa?
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung và hệ thống luận đề, luận điểm của bài viết, nhận xét bài viết đã đáp ứng được những yêu cầu của kiểu bài nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật chưa.
Lời giải chi tiết:
Bài viết đã đáp ứng những yêu cầu của kiểu bài nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật (bài hát). Nội dung bài viết đã nêu được những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm nghệ thuật (bài hát), lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc và đầy đủ bố cục một bài văn.
Hướng dẫn quy trình viết
Câu hỏi (trang 78, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Viết một bài văn nghị luận phân tích giá trị đặc sắc của một truyện thơ hay bài hát mà bạn yêu thích.
Phương pháp giải:
Chuẩn bị viết: Xác định đề tài, mục đích viết, đối tượng người đọc. Sau đó lập dàn ý chi tiết và thực hiện viết bài bám sát dàn ý. Bài viết cần đầy đủ, đạt yêu cầu một bài viết nghị luận.
Lời giải chi tiết:
Bài viết tham khảo: “Truyện Kiều” - Nguyễn Du
Trong tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du đã phản ánh hiện thực xã hội phong kiến đương thời với bộ mặt giai cấp tàn bạo của những kẻ thống trị mất tính người. Sức mạnh của đồng tiền của danh lợi khiến cho những người phụ nữ khốn khổ trở thành món hàng cho bọn buôn phấn bán hương trong xã hội.Gia đình nhà họ Vương đang có cuộc sống vô cùng hạnh phúc bình yên nhưng lại bị một người bán tơ vu oan giá họa tai ương ập xuống đầu, khiến cho một gia đình đang hạnh phúc vướng vòng lao lý. Sau khi gia đình xảy ra biến cố bọn quan chức nha sai triều đình đã tranh thủ cướp của nhà Thúy Kiều, chúng đã được một lũ quan lại tham ô dung túng thừa nước đục thả câu vơ vét tiền của của người dân vào túi mình. Tên quan xử kiện cho cha Thúy Kiều cũng là người ăn tiền, lợi dụng chức quyền để kiếm chác.
Sức mạnh của đồng tiền nặng tựa ngàn cân nằm trong tay kẻ tàn bạo, đồng tiền thành một thế lực vô cùng mạnh nó có thể chi phối mọi giá trị đạo đức của con người, làm mất lương tri của một con người. Những người mang chức trách giúp người dân lấy lại đạo lý nhưng lại vì tiền mà bẻ cong công lý. Cuộc sống vốn nhiều nước mắt của con gái tài sắc, mười phân vẹn mười Thúy Kiều bắt đầu dùng sức mạnh, quyền lực để tạo nên thế lực kiếm những đồng tiền dơ bẩn.Giá trị nhân đạo của của Truyện Kiều thể hiện việc tác giả Nguyễn Du đề cao con người từ phẩm chất, tài năng, ngoại hình cho tới những ước mơ chân thành. Người đọc có thể cảm nhận được là Thúy Vân có vẻ đẹp vô cùng nền nã, đoan trang, hiền thục, thể hiện một con người hiền lành, có cuộc sống vô cùng bình yên hạnh phúc. Còn Thúy Kiều mang vẻ đẹp sắc sảo thể hiện một vẻ đẹp hoa nhường nguyệt thẹn.Thúy Kiều cũng là một người có tài năng xuất chúng. Xưa nay phụ nữ đẹp thường ít thông minh và tài năng. Nhưng Nguyễn Du đã cho Thúy Kiều rất nhiều ưu điểm xưa nay hiếm thấy ở một người phụ nữ. Vương Thúy Kiều có tài năng cầm kỳ thi họa, tài sắc đều mười phân vẹn mười. Với vẻ đẹp một hai nghiêng nước nghiêng thành.Giá trị nội dung của truyện được thể hiện qua giá trị hiện thực và nhân đạo. Giá trị hiện thực của tác phẩm là phản ánh hiện thực xã hội đương thời với bộ mặt tàn bạo của giai cấp thống trị.
Gia đình nhà Vương Ông đang sống bình yên, chỉ vì một lời không đâu vào đâu của thằng bán tơ “vu oan giá hoạ”, thế là cuộc sống yên lành bị phá vỡ, tai hoạ ở đâu ập xuống nhà Kiều. Để từ đó, khiến cho cuộc đời Kiều phải rẽ hướng, hướng đi mới của số phận Kiều nghiệt ngã, đau đớn, tủi hổ vô cùng.Bên cạnh đó Truyện Kiều còn lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo đã chà đạp lên quyền sống của con người, đề cao tự do và công lí. Thuý Kiều điển hình cho người phụ nữ trong xã hội xưa, mười lăm năm lưu lạc của nàng là một chuỗi bi kịch. Dường như bao nhiêu nỗi cực khổ của người đàn bà thời trước đều ập xuống vai nàng. Từ một cô tiểu thư khuê các, Kiểu trở thành hàng hoá để cho người ta mua bán, rồi Kiều bị lừa gạt bị rơi vào lầu xanh tới hai lần, đem thân đi làm lẽ, làm đứa ở, rồi bị đánh đòn, lăng nhục trở thành tội phạm ở công đường, bị sỉ nhục, đày đọa khiến cuối cùng phải tự vẫn. Cuộc đời Thuý Kiều là một bản cáo trạng đanh thép tố cáo xã hội phong kiến bất nhân. Qua nhân vật Thúy Kiều tác giả Nguyễn Du đã lên án tố cáo chế độ phong kiến tàn bạo chà đạp lên con người, lên quyền hưởng thụ hạnh phúc của những người con gái tài sắc. Vương Thúy Kiều đã vướng phải mười lăm năm lưu lạc phải rơi vào chốn lầu xanh hết lần này tới lần khác khiến cho cuộc sống của cô sống không bằng chết. Qua mười lăm năm lưu lạc không có gì mà Thúy Kiều chưa trải qua nàng cũng đã tìm cách tự vẫn nhiều lần nhưng đều được cứu giúp.
Từ một cô gái con nhà tiểu thư khuê các Thúy Kiều trở thành hàng hóa để người ta mua bán, trao đổi bị lừa gạt hết lần này tới lần khác, đem thân đi làm vợ lẽ người ta, làm gia nô, rồi bị hành hạ tra tấn đánh đòn. Thúy Kiều bị lăng nhục trở thành tội phạm ở chốn quan trường bị sỉ nhục rơi vào cảnh giết chồng, nỗi oan chồng chất. Cuộc đời Thúy Kiều là một bản cáo trạng tố cáo tội ác của chế độ xã hội xưa.Chính xã hội bất lương đó đã xô đẩy người con gái tài sắc, có đức hạnh, hiếu nghĩa rơi vào hoàn cảnh khó khăn, mất đi hạnh phúc của đời mình chịu cảnh bể dâu phong trần. Qua Truyện Kiều còn thể hiện niềm thương cảm của tác giả Nguyễn Du trước những đau khổ của con người nhất là số phận người phụ nữ như Thúy Kiều. Bên cạnh đó, Truyện Kiều của Nguyễn Du có thể người đọc khắc sâu trong lòng người đọc, bởi giá trị nghệ thuật và giá trị nhân đạo. Trong tác phẩm của ông thể hiện sự tài hoa vô cùng sắc sắc, tinh tế, nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật vô cùng sâu sắc.Tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du là một kiệt tác lừng lẫy, với bút pháp của một nhà thơ thiên tài, nghệ thuật tự sự, thể hiện sự thành công trong sử dụng ngôn ngữ của tác giả. Thông qua thiên truyện tuyệt tác này tác giả Nguyễn Du thể hiện một giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm. Nó nhằm tố cáo tội ác của một chế độ phong kiến thối nát, mục ruỗng lợi dụng thân xác phụ nữ kiếm tiền.
Tác giả Nguyễn Du thể hiện sự đồng cảm xót xa của mình với người phụ nữ công dung ngôn hạnh, tài sắc vẹn toàn đáng lẽ ra phải được hưởng cuộc sống hạnh phúc. Nhưng lại chịu nhiều bất hạnh trong cuộc sống, chịu cảnh lưu vong, cơ cực.