Với việc soạn bài Ôn tập học kì 2: Phiếu học tập số 1 trang 129, 130, 131 trong sách Ngữ văn lớp 8 Kết nối tri thức, học sinh sẽ dễ dàng trả lời câu hỏi và soạn văn 8.
Soạn Phiếu học tập số 1 (Ôn tập học kì 2) - Kết nối tri thức
1. Đọc
Đọc văn bản trong sách giáo khoa (trang 128 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống) và thực hiện các yêu cầu:
* Chọn phương án đúng
Câu 1 (trang 130 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Trong đoạn trích, câu chuyện bao gồm những tuyến truyện nào?
A. Tuyến truyện về cuộc sống gia đình 'tôi' và Tường (công việc nhà, học hành, đọc sách)
B. Tuyến truyện về cuộc sống của 'tôi' và Tường, cũng như mối quan hệ với nhân vật thư sinh, con cóc, và người bạn xấu
C. Tuyến truyện về cuộc sống của 'tôi' và Tường, kết hợp với câu chuyện về thư sinh, con cóc, người bạn xấu và công chúa
D. Tuyến truyện về cuộc sống của 'tôi' và Tường, kết hợp và lồng ghép với câu chuyện về thư sinh, con cóc, người bạn xấu
Trả lời:
Phương án chọn: C
Câu 2 (trang 130 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Những yếu tố nào giúp em xác định tuyến truyện trong đoạn trích?
A. Nhân vật và thời gian
B. Nhân vật và không gian
C. Nhân vật và sự việc chính
D. Nhân vật và đối thoại
Trả lời:
Phương án chọn: C
Câu 3 (trang 131 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Chuyện Con cóc tía mà Tường đọc cho 'tôi' nghe có tính chất của loại truyện nào?
A. Truyền thuyết
B. Truyện hài
C. Truyện cổ tích
D. Truyện ngụ ngôn
Trả lời:
Phương án lựa chọn: C.
A. Loại câu hỏi
B. Loại câu kể
C. Loại câu cảm
D. Loại câu khiến
Trả lời:
Phương án lựa chọn: D
Câu 5 (trang 131 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):Xác định loại thành phần được in đậm trong câu sau: “Tẩu bệ hạ, trước hết xin bệ hạ hãy cho bắt giam tên này lại”.
A. Thành phần cảm thán
B. Thành phần tình thái
C. Thành phần gọi - đáp
D. Thành phần chêm xen
Trả lời:
Phương án lựa chọn: C.
Câu 6 (trang 131 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Dòng nào sau đây chỉ bao gồm những từ Hán Việt được sử dụng trong văn bản?
A. thư sinh, giáo khoa, tài sản, nhượng nhiên
B. thư sinh, giáo khoa, tài sản, ngự y
C. thư sinh, giáo khoa, tài sản, ngân nga
D. thư sinh, giáo khoa, tài sản, giáo sư
Trả lời:
Phương án lựa chọn: B
* Trả lời câu hỏi:
Câu 1 (trang 131 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Câu chuyện trong đoạn trích có cốt truyện đa tuyến hay đơn tuyến? Tại sao?
Trả lời:
Câu chuyện trong đoạn trích có cốt truyện đa tuyến. Bởi vì các yếu tố về “tôi” và Tường được kết hợp và lồng ghép với tuyến truyện về chàng thư sinh, cóc tía, người bạn xấu, nàng công chúa.
Câu 2 (trang 131 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Nhân vật Tường có những đức tính gì đáng quý qua lời kể của nhân vật “tôi”? Hãy liệt kê các chi tiết rõ ràng cho thấy.
Trả lời:
Qua lời kể của nhân vật “tôi”, Tường có những đức tính quý giá như yêu thương anh trai, biết chia sẻ và say mê học hỏi. Cụ thể:
- Tường vui vẻ gánh hết công việc trong nhà để cho anh Hai học bài, không than phiền hay trách móc.
- Tường thường kể chuyện cho anh hai nghe.
- Tường rất đam mê đọc sách.
Câu 3 (trang 131 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Theo em, điều gì ở câu chuyện Cóc tía làm cho Tường đặc biệt yêu thích? Việc Tường yêu thích câu chuyện này gợi cho em những suy nghĩ gì về nhân vật?
Trả lời:
Theo em, Tường đặc biệt yêu thích câu chuyện Cóc tía vì chàng thư sinh kết bạn với cóc tía, hàng ngày cóc quanh quẩn bên chàng, đớp gọn những con muỗi bay vo ve khi chàng học bài.
Việc Tường yêu thích câu chuyện này gợi cho em suy nghĩ rằng Tường là một cậu bé nhân từ, sống tình cảm. Cậu sẵn lòng dành thời gian và không gian cho anh hai học bài, giống như cóc tía quẩn quanh bắt muỗi và giúp đỡ chàng thư sinh.
Câu 4 (trang 131 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Nêu những chi tiết cho thấy cách hiểu và đánh giá của nhân vật “tôi” về câu chuyện Cóc tía. Cách hiểu và đánh giá đó của nhân vật “tôi” gợi cho em suy nghĩ gì?
Trả lời:
Những chi tiết cho thấy cách hiểu và đánh giá của nhân vật “tôi” về câu chuyện Cóc tía:
- Chắc chắn chàng thư sinh này đọc sách giáo khoa để đi thi chứ chẳng phải đọc truyện như thằng Tường.
- Tôi không hiểu sao thằng Tường lại thích câu chuyện dở ẹc đó.
=> Cách hiểu và đánh giá đó của nhân vật “tôi” gợi cho em suy nghĩ rằng đây là một cậu bé có cái nhìn hơi phiến diện và chủ quan khi nghe câu chuyện Cóc tía. Cậu chỉ thấy được những sự việc nối tiếp mà không cảm nhận được tính nhân văn, bài học về tình bạn, lòng yêu thương, sẻ chia lẫn nhau giữa các nhân vật trong truyện.
Câu 5 (trang 131 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Em yêu thích nhân vật nào trong câu chuyện của đoạn trích này? Vì sao?
Trả lời:
Em yêu thích nhân vật Tường vì cậu bé này rất hiền lành, luôn sẵn lòng chia sẻ và luôn đầy lòng trắc ẩn. Tường luôn hy sinh cho anh trai, mong anh trai học giỏi hơn mình. Hành động của Tường đáng quý và không hề oán trách.
2. Sáng tạo
Bài tập (trang 131 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 2): Từ câu chuyện về nhân vật “tôi” và Tường, về thư sinh và bạn xấu trong đoạn trích, hãy viết bài văn thể hiện ý kiến của em về một phẩm chất tốt đẹp cần phát triển hoặc một thói quen xấu đáng chỉ trích của con người.
Trả lời:
Một trong những phẩm chất tốt đẹp của con người là lòng yêu thương. Tình yêu thương như một sợi dây vô hình, nối kết con người với nhau. Tình yêu thương còn có những giá trị tinh thần nào khác?
Tình yêu thương có ý nghĩa gì? Đó là một tình cảm quý báu, là sự quan tâm giữa con người với nhau. Vì sao chúng ta cần tình yêu thương? Bởi vì nó thể hiện phẩm chất cao quý của con người. Có tình yêu thương, con người trở nên tốt đẹp hơn trong tâm hồn. Tình yêu thương nuôi dưỡng tâm hồn chúng ta, làm cho xã hội phát triển tốt hơn. Ví dụ là những hoạt động giúp đỡ miền Trung bị lũ lụt, vùng đồng bằng Sông Cửu Long bị thiên tai tàn phá, hoặc khi Nhật Bản bị sóng thần tàn phá, tình yêu thương đã được nhân rộng khắp thế giới.
Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều người thờ ơ, vô tâm trước đau khổ của người khác. Họ không quan tâm và không giúp đỡ. Những người này cần bị lên án. Khi có tai nạn, nhiều người chỉ biết nhìn mà không giúp đỡ.
Tóm lại, lòng yêu thương là một phẩm chất quý báu, cần được bảo tồn và phát triển. Là học sinh, chúng ta cần rèn luyện phẩm chất này để tâm hồn ngày càng hoàn thiện hơn.
3. Trò chuyện và lắng nghe
Bài tập (trang 131 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 2): Hãy chọn một trong hai chủ đề sau để chuẩn bị và thuyết trình:
a. Mọi người đều có thể có những thói quen xấu và sai lầm. Quan trọng là nhận ra và sửa chữa.
b. Phê phán người khác dễ, nhưng thay đổi những thói quen xấu của bản thân thì khó.
Trả lời:
a. Mọi người đều có thể có những thói quen xấu và sai lầm. Quan trọng là nhận ra để sửa chữa. Thói quen xấu là những hành động có hại đến sức khỏe, tinh thần, tính cách của con người. Thói quen tốt là những hành động tích cực mang lại lợi ích cho cuộc sống của con người. Mỗi người cần rèn luyện thói quen tích cực để phát triển bản thân và cống hiến cho xã hội.
Phê phán người khác dễ dàng, nhưng để thay đổi những thói xấu của bản thân mới khó khăn. Mỗi con người mang trong mình những giá trị đặc biệt, giống như một viên ngọc chưa được mài sáng. Giá trị bản thân là biểu hiện của năng lực, trí tuệ và hành động để đạt được thành công trong công việc, học tập và xã hội. Không ai hoàn hảo, mỗi người có điểm mạnh và yếu khác nhau. Giá trị bản thân không thể sao chép từ người khác và không được so sánh với người khác. Nó không phụ thuộc vào công việc mà bạn làm, mà là cách bạn đóng góp cho xã hội. Giá trị bản thân không chỉ là thành công cá nhân, mà còn là lòng tốt, sẵn lòng giúp đỡ người khác. Cố gắng và nỗ lực của bản thân quyết định giá trị của bạn, nhưng cũng không thể quên sự ảnh hưởng của gia đình và xã hội. Tinh thần tự hào và động lực của bố mẹ là một phần của giá trị con người bạn. Có nhận thức về giá trị bản thân giúp bạn phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu để đạt được nhiều thành công trong cuộc sống.