Chuẩn bị 1
Câu 1 (trang 112, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Đọc trước văn bản Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ tìm hiểu thêm các bài viết về việc bảo tồn tính trong sáng của tiếng Việt.
Phương pháp giải:
Tìm kiếm các bài viết trên internet liên quan đến việc bảo tồn tính trong sáng của tiếng Việt.
Lời giải chi tiết:
- Văn bản Bảo tồn tính trong sáng của tiếng Việt trong SGK Ngữ văn 12.
→ Văn bản thể hiện tính trong sáng là phẩm chất của tiếng Việt. Tính trong sáng được thể hiện chủ yếu ở những khía cạnh như: tính chuẩn mực, có quy tắc của tiếng Việt, không pha trộn ngôn ngữ, không sử dụng từ ngữ không phù hợp…
- Hội thảo khoa học Bảo tồn tính trong sáng của tiếng Việt trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
Chuẩn bị 2
Câu 2 (trang 112, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Chuẩn bị một số ví dụ về việc sử dụng tiếng Việt không trong sáng mà bạn biết.
Phương pháp giải:
Tìm kiếm các bài viết trên internet hoặc trong đời sống thực tế về việc sử dụng tiếng Việt không trong sáng mà bạn thường gặp.
Lời giải chi tiết:
- Trong chương trình truyền hình 'Bài hát Việt', một nữ ca sĩ là giám khảo khen thí sinh: 'Chị rất chúc mừng em đêm nay!'. Trong trường hợp này, động từ 'chúc mừng' không kết hợp được với từ chỉ mức độ 'rất'.
- 'Tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên, chỉ trong 3 tháng đầu năm 2013 đã bắt giữ 187.280 chai, lon bia các loại tại Nghệ An, 21.109 chai lọn tại Hà Tĩnh, 98.445 chai lon tại Quảng Trị và 10.600 chai lon tại Kon Tum.' (Bia lậu rầm rập tuồn về Việt Nam, VNN ngày 21-5). Cách diễn đạt khiến người đọc không thể xác định được 187.280 chai lon bia kia thu được ở miền Trung và Tây Nguyên hay ở Nghệ An?.
- 'Không điện lưới quốc gia, không nước sạch, không sóng điện thoại nên các thầy cô và học sinh ở đây đã rất cố gắng để bám lớp, bám trường.' (Cám cảnh bữa cơm với muối ớt của học sinh Vân Kiều, VNN, 6-10-2014 mục Giáo dục). Các từ 'nên', 'đã' dùng không đúng khiến cho câu văn mất đi sự mạch lạc.
- “Tôi rất là happy với life hiện tại”. Hiện tượng này thường xuyên xảy ra đặc biệt với các bạn trẻ khi kết hợp tiếng Việt và tiếng Anh một cách vô tội vạ làm mất đi nét đẹp của tiếng Việt.
Trong khi đọc 1
Câu 1 (trang 112, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Chú ý nội dung chính.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần in đậm ở đầu đoạn văn, nhận diện nội dung chính.
Lời giải chi tiết:
Nội dung: Thái độ không hài lòng, bất mãn với cách sử dụng ngôn từ, cách viết của giới trẻ hiện nay.
Trong quá trình đọc 2
Câu 2 (trang 113, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Tìm hiểu về các biểu tượng 8X, 9X, Y2K.
Phương pháp giải:
Chú ý đọc kỹ nội dung đầu sau phần chính để hiểu về các biểu tượng.
Lời giải chi tiết:
- Cách hiểu:
+ 8X; 9X: Sinh ra trong thập kỷ thứ 8 và thứ 9 của thế kỷ XX.
+ Y2K: Sinh ra trong thập kỷ đầu tiên của thế kỷ XXI, bắt đầu từ năm 2000.
Trong quá trình đọc 3
Câu 3 (trang 113, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Chú ý đến các phần nhỏ trong văn bản.
Phương pháp giải:
Đọc toàn bộ văn bản, xác định các phần nhỏ (các câu ngắn phân cách các đoạn văn).
Lời giải chi tiết:
- Các phần nhỏ:
Từ việc phá vỡ các quy tắc chính tả…
…đến thay đổi và lệch chuẩn ngôn từ.
→ Dù là một câu, nhưng đã được phân tách thành hai phần để phân biệt hai đoạn với hai nội dung tương ứng.
Trong quá trình đọc 4
Câu 4 (trang 113, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Việc trích dẫn bài viết của Giâu có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
Chú ý đọc phần đầu của phần thứ nhất, tập trung vào trích dẫn về bài viết của Giâu.
Lời giải chi tiết:
Việc trích dẫn bài viết của Giâu để minh họa cho vấn đề mà tác giả đang đề cập, đó là một phần của giới trẻ đang phá vỡ các quy tắc chính tả.
Trong quá trình đọc 5
Câu 5 (trang 113, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Tranh minh họa có liên quan đến chủ đề gì?
Phương pháp giải:
Đọc toàn bộ đoạn văn sau đó và quan sát kỹ bức tranh để tìm ra chủ đề.
Lời giải chi tiết:
- Tranh minh họa liên quan đến nội dung của bài viết: Giới trẻ đang phá vỡ quy tắc chính tả.
+ Trong bức tranh, mặc dù nêu cao khẩu hiệu 'bảo tồn tính trong sáng của tiếng Việt' nhưng lại viết tắt, viết sai chính khẩu hiệu đó.
Trong quá trình đọc 6
Câu 6 (trang 114, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Chú ý đến các loại sáng tạo “lệch chuẩn” ngôn từ.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn đầu sau phần thứ hai, để nhận biết các loại sáng tạo “lệch chuẩn”.
Lời giải chi tiết:
- Các loại sáng tạo “lệch chuẩn”:
+ Sáng tạo nhiều cách nói, dựa trên hiện tượng đồng âm trong từ ngữ: a-kay được gọi là chim cú -) cay cú…
+ Sử dụng ngôn ngữ địa phương.
+ Sử dụng tiếng lóng.
+ Sử dụng teencode tạo ra sự lộn xộn, khó kiểm soát.
Sau khi đọc 7
Câu 7 (trang 114, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Vì sao điều này đáng chú ý?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn cuối của phần thứ hai để xác định điều đáng chú ý ở đây là gì và lý do tại sao lại như vậy.
Lời giải chi tiết:
Điều này đáng chú ý bởi sự kết hợp giữa “teencode” và “tiếng lóng” tạo ra một loại ngôn ngữ khác biệt so với ngôn ngữ phổ thông. Điều này đáng chú ý vì cách sử dụng này là do sự sáng tạo tự do của nhiều nhóm học sinh tạo ra các loại teencode khác nhau. Mỗi nhóm có một phong cách riêng không giống nhau, gây ra sự hỗn loạn khó kiểm soát.
Sau khi đọc 8
Câu 8 (trang 115, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Chú ý vào quan điểm của người viết về việc sáng tạo ngôn ngữ.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn đầu của phần thứ ba để tìm ra quan điểm của người viết.
Lời giải chi tiết:
- Quan điểm của người viết: Việc giới trẻ sáng tạo ra một số từ ngữ, một số cách diễn đạt riêng cũng là điều bình thường. Thế giới cũng vậy, không chỉ có chúng ta.
→ Người viết thể hiện quan điểm rằng việc này là điều bình thường và có lợi cho sự sáng tạo của giới trẻ.
Sau khi đọc 9
Câu 9 (trang 115, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Phân biệt sự 'đa dạng' và 'hỗn tạp'.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn gần cuối của phần thứ ba và kết hợp với kiến thức thực tế để phân biệt.
Lời giải chi tiết:
- Phân biệt:
+ Sự đa dạng là sự phong phú của nhiều cá nhân khác nhau trong một cộng đồng.
+ Sự hỗn tạp là sự không đồng nhất, có nhiều yếu tố rất khác nhau gộp lại với nhau.
Sau khi đọc 10
Câu 10 (trang 115, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Tác giả đề cập đến vấn đề gì ở phần kết?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn cuối của phần thứ ba để tìm ra vấn đề.
Lời giải chi tiết:
Ở phần kết, tác giả đề cập đến vấn đề: Giới trẻ vì quá mải mê 'sáng tạo' lạ kỳ mà quên mất việc học tập và củng cố kiến thức tiếng mẹ đẻ.
Sau khi đọc 11
Câu 1 (trang 116, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Văn bản Tiếng Việt lớp trẻ ngày nay nói về vấn đề gì và liên quan đến đối tượng nào?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ toàn bài, chú ý đến các tiểu mục và nội dung chính để xác định vấn đề và đối tượng.
Lời giải chi tiết:
- Văn bản Tiếng Việt lớp trẻ ngày nay nói về vấn đề: Tình hình sử dụng tiếng Việt của giới trẻ hiện nay.
- Đối tượng liên quan là giới trẻ.
Sau khi đọc 2
Câu 2 (trang 116, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Bài viết được chia thành bao nhiêu phần và mỗi phần được biểu diễn bằng cách nào? Em nhận xét gì về các ví dụ mà tác giả đưa ra trong bài?
Phương pháp giải:
Đọc toàn bài và xác định bố cục. Nhận diện các ví dụ và đánh giá cách tác giả trình bày chúng.
Lời giải chi tiết:
- Bài viết được phân thành 4 phần:
+ Phần 1 là tổng quan, giới thiệu vấn đề và tóm tắt nội dung chính.
+ Phần 2 là 'Việc phá vỡ các quy tắc chính tả', tác giả đề cập đến việc sử dụng từ viết tắt, viết sai chính tả trong giới trẻ.
+ Phần 3 là '...đến sự biến đổi và lệch chuẩn ngôn từ', tập trung vào việc giới trẻ tạo ra các ngôn ngữ lệch chuẩn.
+ Phần 4 là 'Đánh giá từ góc độ ngôn ngữ học?', tác giả đề cập đến quan điểm của mình về việc sáng tạo ngôn ngữ.
- Các ví dụ tác giả đưa ra trong bài đều là các câu chuyện, thông tin lấy từ thực tế cuộc sống, những tình huống thực tế.
Sau khi đọc 3
Câu 3 (trang 116, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Phân tích ý nghĩa của vấn đề mà văn bản nói đến.
Phương pháp giải:
Đọc toàn bài, xác định vấn đề và phân tích ý nghĩa.
Lời giải chi tiết:
- Vấn đề được văn bản Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ đề cập là một trong những vấn đề quan trọng được chú trọng hiện nay.
+ Với sự phát triển mạnh mẽ của mạng xã hội, nhiều hình thức, ngôn ngữ, khái niệm... được nhập khẩu vào Việt Nam, một phần của giới trẻ đã và đang sáng tạo ra những ngôn ngữ mới, tạo ra sự hỗn loạn trong giao tiếp.
→ Bài viết như là một lời cảnh tỉnh dành cho giới trẻ, rằng đừng mải mê sáng tạo lạ kỳ mà bỏ quên việc học hành và củng cố kiến thức tiếng mẹ đẻ.
Sau khi đọc 4
Câu 4 (trang 116, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Thái độ của tác giả được thể hiện trong văn bản như thế nào? Hãy phân tích thái độ đó qua một số câu văn cụ thể.
Phương pháp giải:
Đọc toàn bài, tập trung vào phần kết liên quan đến thái độ của tác giả. Phân tích chi tiết.
Lời giải chi tiết:
+ '...anh chàng Giâu đã 'thâu tóm'.....' → Từ 'thâu tóm' thể hiện sự mỉa mai.
+ 'nhiều từ mà các 'cậu ấm cô chiêu'....' → Tác giả đang phê phán những bạn trẻ tự cho mình là giỏi sáng tạo ra những từ ngữ lệch chuẩn.
+ 'Ngôn ngữ của giới trẻ ngày nay đang là một ngôn ngữ rất đa dạng, nếu không nói là hỗn tạp'. → Tác giả cho rằng ngôn ngữ của giới trẻ đang tạo ra sự hỗn tạp, người sử dụng cần lựa chọn cẩn thận.
+ 'Cũng bởi bản chất....một trò chơi nhất thời,...' → Ngôn ngữ của giới trẻ chỉ là trò chơi, chỉ có giá trị giải trí tạm thời.
+ 'Thái quá bất cập....nhiều bạn trẻ bây giờ chỉ mải mê với những 'sáng tạo' kỳ lạ đó mà bỏ quên việc học tập và trau dồi tiếng mẹ đẻ.' → Tác giả không hài lòng với sự mê mải sáng tạo lạ kỳ của bạn trẻ mà bỏ quên việc học hành và củng cố kiến thức tiếng mẹ đẻ.
→ Tác giả cho rằng việc 'sáng tạo' ngôn ngữ mới của giới trẻ đang gây ra ảnh hưởng xấu đối với xã hội.
Sau khi đọc 5
Câu 5 (trang 116, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Văn bản Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ mang lại cho em những thông tin và nhận thức quan trọng gì? Hãy đưa ra một số ví dụ cụ thể về việc sử dụng tiếng Việt không trong sáng mà em đã thấy qua các phương tiện truyền thông đại chúng.
Phương pháp giải:
Đọc toàn bài và trình bày thông tin và nhận thức em nhận được sau khi đọc văn bản.
Đưa ra ví dụ từ cuộc sống về việc sử dụng tiếng Việt không trong sáng.
Lời giải chi tiết:
- Văn bản Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ cung cấp cho em thông tin về tình hình sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt trong giới trẻ. Một phần của giới trẻ không chỉ tạo ra các ngôn ngữ mới, mà còn thỏa mãn niềm vui tạm thời, thậm chí gây ra hỗn loạn trong giao tiếp. Từ bài viết, em nhận ra rằng cần bảo vệ tính trong sáng của tiếng Việt, hạn chế hoặc ngừng sử dụng các từ ngữ không lành mạnh.
- Giới trẻ ngày nay sáng tạo ra nhiều ngôn ngữ 'độc, lạ', một số người không hiểu rõ nguồn gốc, cách sử dụng có thể gây hiểu lầm. Ví dụ như từ 'báo' có nghĩa là động vật hoặc một bài viết, nhưng một số bạn trẻ sử dụng từ này trong trường hợp như 'báo cha, báo mẹ, báo đời...' Từ này mang ý nghĩa tiêu cực mà nhiều người không hiểu, dẫn đến hiểu nhầm.
Sau khi đọc 6
Câu 6 (trang 116, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Vì sao chúng ta cần bảo tồn sự trong sáng của tiếng Việt?
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học để viết một đoạn văn ngắn.
Lời giải chi tiết:
Tiếng Việt, là ngôn ngữ mẹ, là biểu tượng văn hóa sâu sắc và phong phú của dân tộc Việt Nam. Điều quan trọng nhất, nó là một kho báu vô giá của dân tộc. Do đó, thanh niên và người Việt Nam nói chung phải đảm bảo sự trong sáng của ngôn ngữ quý báu này. Ngày nay, khi xã hội đang tiếp xúc mạnh mẽ với các nền văn hóa khác, nhiều ngôn ngữ ngoại nhập đã lan tràn vào cuộc sống hàng ngày, trong tâm trí của mỗi người. Điều này đã khiến nhiều người, đặc biệt là thanh niên, mất đi sự trong sáng, giá trị của tiếng Việt. Hơn nữa, một số người còn tạo ra các từ ngữ thô tục, làm mất đi vẻ đẹp truyền thống của tiếng mẹ đẻ. Vì vậy, mỗi cá nhân cần nâng cao nhận thức, lan tỏa thông điệp và không ngừng chống lại việc biến dạng tiếng Việt. Đây thực sự là một trong những trách nhiệm quan trọng mà mỗi người dân phải thực hiện. Hãy nhớ rằng, chúng ta có thể hòa nhập với các nền văn hóa khác, nhưng không bao giờ được đánh mất bản sắc của mình.