Hôm nay, Mytour muốn chia sẻ tài liệu Soạn văn 11: Thực hành tiếng Việt trang 91, rất hữu ích.
Các bạn học sinh lớp 11 có thể tham khảo nội dung chi tiết được chúng tôi chia sẻ ngay sau đây.
Chuẩn bị bài Thực hành tiếng Việt trang 91
Câu 1. Phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ nói được ghi lại trong các đoạn trích sau:
Bây giờ, ông mới lại tiến gần và nhẹ nhàng gọi:
- Anh Chí ơi! Tại sao anh lại làm vậy?
Chí Phèo mơ hồ mắt, kêu lên:
- Tao chỉ dám liều mình với gia đình mày thôi. Nhưng nếu tao chết, không chỉ là mất mạng, mà còn là mất danh dự, có thể sẽ ngã xuống như một kẻ hèn nhát chưa rõ hồn.
Cụ bá cười một cách nhẹ nhàng, nhưng tiếng cười ấy vẫn phản ánh sự hài hước, mà cụ được biết đến là người già khôn vì cái tính cười:
- Anh nói những điều hay đấy! Ai lại khiến anh phải chết chứ? Cuộc đời không phải là một trò đùa đâu? Anh có phải đã say rồi không?
Sau đó, cụ thay đổi giọng điệu, thân mật hỏi:
- Khi nào về? Sao không ghé nhà tôi chơi? Vào trong uống nước đi.
(Tác giả: Nam Cao)
Gợi ý:
- Sự kết hợp giữa lời nói và biểu hiện cơ thể, biểu hiện trên khuôn mặt.
- Đối tượng tham gia là Chí Phèo và cụ Bá
- Sử dụng ngôn ngữ phổ biến: tao, mày, chưa biết chừng,...
- Các câu ngắn gọn: “Anh Chí ơi!”, “Lại say rồi phải không?”, “Bao giờ về thế?”, “Tại sao không ghé nhà tôi chơi?”, “Vào trong uống nước”
Câu 2. Phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ viết được thể hiện trong các đoạn trích sau:
Trăng tháng Giêng, non như cô gái mơn mởn tỏa sáng, có lẽ cũng đẹp hơn so với các tháng khác trong năm: sáng nhưng không rực rỡ như trăng mùa thu, đẹp nhưng không phải là vẻ đẹp úa tàn như trăng tháng Một. Vẻ đẹp của trăng tháng Giêng chính là vẻ đẹp của cô gái trinh nữ nhút nhát, che giấu bản thân trong màn hoa trên tầng cao để tìm kiếm người tri kỉ, mặc dù không ai nhìn thấy để hiểu biết về tâm tư của mình, nhưng vẫn tự ngượng ngùng, tự lo lắng. Ánh sáng trăng không vàng nhưng trắng như sữa, trong như nước trong. Khi đi vào trong dòng ánh sáng mơ màng đó, bạn cảm thấy như mình đang bay lơ lửng trong không gian vô tận.
(Tác giả: Vũ Bằng)
Các đoạn văn miêu tả chi tiết, ngôn từ sắc sảo, đầy hình ảnh.
Câu 3. Hãy phân tích sự khác biệt về tình hình giao tiếp và cách sử dụng từ ngữ của ngôn ngữ nói trong hai đoạn trích dưới đây. Việc sử dụng từ ngữ xưng hô của các nhân vật trong các đoạn trích cho thấy điều gì?
a. - Ông Chí Phèo đấy? Ông lè bè vừa vừa, tôi không phải là cái kho.
Sau đó, vứt xuống đất năm hào, cụ bảo hắn:
- Mang đi, cút đi, đi đâu cho khỏi phiền lòng. Sau này, mà ăn thì làm, sao lại báo trước người khác mãi vậy?
Hắn mở to mắt, chỉ vào mặt cụ:
- Tao không đến đây để xin năm hào.
Nhìn thấy hắn đang căng thẳng, cụ nhẹ nhàng nói:
- Được rồi, cầm đi, tôi không cần nó. Hắn vẻ mặt tự phụ ngẩng lên:
- Tôi đã nói tôi không muốn tiền.
- Tốt! Hôm nay mới thấy anh không muốn tiền. Vậy thì anh muốn gì? Hắn đầy cảm tử:
Tôi mong muốn trở thành một người tốt bụng.
Bá Kiến bật cười hò hét:
- Ôi không! Tôi chỉ cần anh làm việc tốt cho mọi người nhờ. Anh gật đầu:
- Không thể! Ai có thể biến tôi thành một người tốt? Làm sao để xóa bỏ những vết sứt trên gương mặt này? Tôi không thể trở thành một người tốt nữa. Biết không! Chỉ có một giải pháp... biết không!... Chỉ còn một con đường là... điều này! Biết không!...
(Tác giả: Nam Cao)
b. - Thật ra, những người tài năng trong văn võ đều có khả năng. Đúng vậy!
- Ừ, đúng như vậy đấy. Tại sao thầy lại im lặng?
- Tôi cảm thấy rất đau lòng khi thấy những người có tài năng lại phải làm kẻ thù. Thật đáng tiếc! Giả sử tôi là quan đạo, phải xử lí những người như vậy, tôi nghĩ tôi sẽ cảm thấy tiếc nuối.
(Tác giả: Nguyễn Tuân)
Gợi ý:
a.
- Trong tình huống giao tiếp, Chí Phèo bị thị Nở từ chối, uống rượu say rồi đến nhà bá Kiến đòi làm người tốt.
- Cách nói của nhân vật bá Kiến lịch sự, sử dụng “tôi” khi nói về chính mình và “anh” khi gọi đến người khác; còn Chí Phèo sử dụng “tao”, từ đó phản ánh mâu thuẫn giữa hai nhân vật.
b.
- Trong tình huống giao tiếp, viên quản ngục và thầy thơ trò chuyện về người tù mới - Huấn Cao.
- Thầy thơ không xưng, gọi quản ngục là “thầy”; Viên quản ngục xưng “tôi” – dạ bẩm (2 lần). Cách xưng hô thể hiện mối quan hệ giữa hai nhân vật.
Câu 4. Những câu sau đây được trích từ bài viết về tác phẩm Chí Phèo của một học sinh. Hãy xác định và sửa lỗi trong các câu văn này.
a. Chí Phèo là nhân vật mà tác giả Nam Cao muốn truyền đạt nhiều thông điệp về bức tranh xã hội tiêu cực thời đó.
b. Tác phẩm Chí Phèo thật sự rất đặc sắc và gây ấn tượng sâu sắc cho độc giả!
c. Dù Thị Nở có vẻ bề ngoài không được đẹp đẽ nhưng bên trong vẫn phản ánh phẩm chất của một người phụ nữ giàu lòng yêu thương.
Gợi ý:
a.
- Lỗi: Sử dụng ngôn ngữ cùng với khẩu ngữ trong văn viết (thì, coi như)
- Cách sửa: Chí Phèo là nhân vật mà tác giả Nam Cao muốn truyền đạt nhiều thông điệp về bức tranh xã hội tiêu cực của thời đó.
b.
- Lỗi: Sử dụng ngôn ngữ cùng với khẩu ngữ trong văn viết (rất chất, cực kì luôn)
- Cách sửa: Chí Phèo là một tác phẩm xuất sắc khiến độc giả yêu thích.
c.
- Lỗi: Sử dụng ngôn ngữ cùng với khẩu ngữ trong văn viết (như vậy, cực kì)
- Cách sửa: Thị Nở dù có vẻ bề ngoài không được đẹp đẽ nhưng bên trong vẫn phản ánh phẩm chất của một người phụ nữ giàu lòng yêu thương.