Câu 1
Câu 1 (trang 86, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Xác định nghĩa rõ ràng và ẩn dụ trong trường hợp sau:
a. – Bác có thấy con lợn của tôi chạy qua đây không?
- Từ khi tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!
(Truyện cười dân gian Việt Nam, Khoe của)
b. – Bề ngang hai mươi thước, bề dài hai mươi thước đúng. Thì ra là con rắn vuông bốn góc à?
(Truyện cười dân gian, Con rắn vuông)
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về nghĩa rõ ràng và ẩn dụ.
Lời giải chi tiết:
a. Nghĩa rõ ràng: Từ lúc mặc cái áo mới chưa thấy có con lợn nào chạy qua
Nghĩa ẩn dụ: Khoe cái áo mới
b. Nghĩa rõ ràng: Hiển thị hình dáng con rắn được mô tả qua lời kể của nhân vật
Nghĩa ẩn dụ: Chỉ trích thói hay nói khoác
Câu 2
Câu 2 (trang 86, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Đọc lại truyện Vắt cổ chày ra nước và thực hiện các yêu cầu sau:
a. Xác định nghĩa ẩn dụ trong câu nói: “Thế thì tao cho mượn cái này!” của người chủ nhà. Nghĩa ẩn dụ này được thể hiện trong câu nói nào sau đó?
b. Người chủ thực sự muốn nói gì qua câu: “Hay là ông cho tôi mượn cái chày cua vậy!”?
c. Sau khi đọc xong truyện cười này, bạn hiểu thế nào về thành ngữ Vắt cổ chày ra nước? Đặt câu sử dụng thành ngữ này.
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về nghĩa rõ ràng và ẩn dụ.
Lời giải chi tiết:
a. Nghĩa ẩn dụ trong câu nói: “Thế thì tao cho mượn cái này!” của người chủ nhà: Hiển thị tính bủn xỉ, keo kiệt, không muốn cho người đầy tớ tiền để uống nước.
Nghĩa ẩn dụ này được thể hiện trong câu nói sau đó là: “Vận vào người khi khát vặn ra mà uống”.
b. Điều người chủ muốn nói qua câu: “Hay là ông cho tôi mượn cái chày cua vậy!” là: Châm biếm, châm biếm sự keo kiệt, chỉ biết giữ cho riêng mình của chủ nhà.
c. Thành ngữ Vắt cổ chày ra nước có nghĩa: châm biếm, mỉa mai những kẻ sống bủn xỉn, dè sẻn và keo kiệt một cách quá đáng. Sự kiệt sỉ ấy được diễn tả qua hành động “vắt cổ chày ra nước”.
Đặt câu sử dụng thành ngữ này: Hắn ta keo kiệt đến mức “vắt cổ chày ra nước”.
Câu 3
Câu 3 (trang 87, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Đọc truyện cười Văn hay trong mục Đọc mở rộng theo thể loại và thực hiện các yêu cầu sau:
a. Câu nói của người vợ: “Ông lấy giấy khổ to mà viết có hơn không?” có nghĩa ẩn dụ gì?
b. Thầy đồ có hiểu đúng câu nói của vợ mình hay không? Dựa vào đâu mà bạn biết điều đó.
c. Theo bạn, nghĩa ẩn dụ do người nói/ người viết tạo ra và nghĩa ẩn dụ do người nghe/ người đọc suy ra có phải luôn luôn trùng nhau không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về nghĩa rõ ràng và ẩn dụ.
Lời giải chi tiết:
a. Câu nói của người vợ: “Ông lấy giấy khổ to mà viết có hơn không?” có nghĩa ẩn dụ là: Hành vi của một ông chồng cứ tưởng rằng mình viết đẹp, văn hay nhưng sự thật lại hoàn toàn không phải như vậy, đã bị người vợ khéo léo châm biếm.
b. Thầy đồ không hiểu đúng câu nói của vợ mình bởi thầy tưởng vợ khen mình văn hay, chữ tốt, dùng giấy nhỏ thì không đủ chép mà phải sử dụng giấy to nhưng kỳ thực không phải vậy mà là người vợ đang châm biếm người chồng.
c. Theo bạn, nghĩa ẩn dụ do người nói/ người viết tạo ra và nghĩa ẩn dụ do người nghe/ người đọc suy ra không phải lúc nào cũng trùng nhau. Bởi bạn đọc có suy nghĩ rất phong phú mà nhiều khi tác giả chưa nói được hết các nghĩa ẩn dụ.
Câu 4
Câu 4 (trang 87, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Sưu tầm ít nhất một truyện cười có nghĩa hàm ẩn và phân tích nghĩa hàm ẩn có trong (các) truyện cười đó.
Phương pháp giải:
Vận dụng kỹ năng đọc hiểu
Lời giải chi tiết:
“Một ngày nọ, A tình cờ gặp người lạ, người ấy đưa cho anh ta một nhánh cỏ và nói rằng đó là cỏ thần kỳ giúp ẩn thân, chỉ cần cầm nó trên tay thì đi đâu làm gì đều không bị người khác nhìn thấy.
A ngây thơ tin là thật, liền nghênh ngang cầm nhánh cỏ kia đi ra đường lớn, thản nhiên lấy tiền trong túi người đi đường. Người bị mất tiền định vung tay lên đánh A một bạt tai. Nào ngờ anh chàng ấy vẫn còn tự tin đáp trả:
- Có giỏi thì đánh đi, dù sao anh cũng chẳng nhìn thấy tôi.”
=> Nghĩa hàm ẩn: Những việc làm mang mục đích tư lợi cá nhân thường khó tránh khỏi sơ xuất, lừa mình dối người vốn là việc dại dột nhất.
Câu 5
Câu 5 (trang 87, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Các từ ngữ in đậm dưới đây được sử dụng ở vùng miền nào? Chúng có tác dụng gì trong việc biểu đạt giá trị của tác phẩm?
a. Quả tôi nom thấy con rắn dài đúng hai mươi thước không kém một tấc, một phân nào!
(Truyện cười dân gian Việt Nam, Con rắn vuông)
b. Khoai sắn tình quê rất thiệt thà!
(Tố Hữu, Nhớ đồng)
c. Thò tay mà bứt cống ngoà
thương em đứt ruột giả dối ngoác lơ
(Ca dao)
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về từ địa phương
Lời giải chi tiết:
a. nom: Có nghĩa nhìn thấy, trông thấy thường sử dụng ở miền bắc cụ thể là vùng đồng bằng Bắc Bộ nước ta.
Tác dụng: Diễn tả hành động, mang màu sắc địa phương, làm cho vốn từ phong phú
b. thiệt thà: Có nghĩa là thật thà, thường được sử dụng ở khu vực miền trung nước ta
Tác dụng: Mang màu sắc vùng miền, tạo sắc thái dí dỏm.
c. giả dối: Có nghĩa là giả vờ. Từ này được sử dụng ở khu vực phía Nam của nước ta
Tác dụng: Khi sử dụng từ địa phương các nhân vật dễ dàng giao tiếp và bộc lộ sắc thái cảm xúc.
Câu 6
Câu 6 (trang 87, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Viết một đoạn hội thoại (khoảng ba đến bốn câu) trong đó có ít nhất một câu có nghĩa hàm ân và một từ ngữ địa phương nơi em sống.
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về nghĩa tường minh và nghĩa hàm ân.
Vận dụng kiến thức về từ địa phương
Lời giải chi tiết:
“Hai đứa em thân nhau đang trò chuyện, đứa em đầu tiên bắt đầu nói:
- Tớ nom thằng A rất hiền, trông tử tế lắm.
Đứa bạn kia liền trả lời ngay:
- Hôm qua bị lộ bản chất rồi, cháy nhà mới ra mặt chuột.”
Chú thích:
- Từ địa phương: nom
- Câu mang nghĩa hàm ân: cháy nhà mới ra mặt chuột