Câu 1
Trả lời Câu hỏi 1 trang 126 SGK Văn 9 Cánh diều
Xếp các câu sau vào nhóm thích hợp: câu đơn, câu ghép chính phụ, câu ghép đẳng lập. Chỉ ra chủ ngữ, vị ngữ của các cụm chủ vị trong mỗi câu.
a) Bác Hồ sống đời sống giản dị, thanh bạch như vậy, vì Người sống sôi nổi, phong phú đời sống và cuộc đấu tranh gian khổ và ác liệt của quần chúng nhân dân. (Phạm Văn Đồng)
b) Trên diện tích không rộng, mọc lên hàng nghìn đảo đá muôn hình muôn vẻ, tựa tấm thảm xanh lộng lẫy, lấp lánh vô số châu ngọc. (Thi Sảnh)
c) Mừng đi trước dẫn đường, Nghi dắt ngựa theo sau. (Phùng Quán)
d) Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. (Nguyễn Quang Sáng)
e) Em ngủ và chị cũng thiu thiu ngủ theo. (Băng Sơn)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ các trường hợp, áp dụng kiến thức ngữ văn về câu đơn, câu ghép
Lời giải chi tiết:
a, Câu ghép chính phụ
CN1: Bác Hồ
VN1: sống đời sống giản dị, thanh bạch như vậy
CN2: Người
VN2: sống sôi nổi, phong phú đời sống và cuộc đấu tranh gian khổ và ác liệt của quần chúng nhân dân.
b, Câu đơn
CN: hàng nghìn đảo đá muôn hình muôn vẻ
VN: mọc lên, tựa tấm thảm xanh lộng lẫy, lấp lánh vô số châu ngọc.
c, Câu ghép đẳng lập
CN1: Mừng
VN1: đi trước dẫn đường
CN2: Nghi
VN2: dắt ngựa theo sau
d, Câu đơn
CN: Chúng tôi
VN: tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi.
e, Câu ghép đẳng lập
CN1: Em
VN1: ngủ
CN2: chị
VN2: cùng thiu thiu ngủ theo.
Câu 2
Trả lời Câu hỏi 2 trang 126 SGK Văn 9 Cánh diều
Tìm các từ nối các vế câu trong những câu ghép dưới đây. Chỉ ra mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các vế câu.
a) Giá nhà con khỏe khoắn thì con chả dám kêu. (Nguyễn Công Hoan)
b) Vì tôi thẳng tợn nên hai cậu chủ bé nhỏ của tôi yêu quý tôi lắm. (Tô Hoài)
c) Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương. (Nguyễn Đình Thi)
d) Các em phải gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng. (Thanh Tịnh)
e) Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gây ra, áp vào vật nhau. (Ngô Tất Tố)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ các trường hợp, áp dụng kiến thức ngữ văn về từ nối
Lời giải chi tiết:
a) Giá - thì
=> điều kiện - kết quả
b) Vì - nên
=> nguyên nhân - kết quả
c) Tuy
=> tương phản
d) Và
=> đồng thời
e) giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gây ra, áp vào
=> tăng tiến
Câu 3
Trả lời Câu hỏi 3 trang 126 SGK Văn 9 Cánh diều
Tìm câu ghép trong các đoạn văn dưới đây. Cho biết vì sao không thể tách mỗi vế câu trong những câu ghép ấy thành một câu đơn.
a) Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung... Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. (Hồ Chí Minh)
b) Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, Mặt Trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển (Thi Sảnh)
c) Một hôm, tôi phàn nàn việc ấy với Binh Tư. Binh Tư là một người láng giềng khác của tôi. Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá. (Nam Cao)
d) Sáng hôm sau, bà con bên nội, bên ngoại đến rất đông. Cả con bé cũng theo ngoại nó về. Anh Sáu phải lo tiếp khách, anh như không chú ý đến con nữa. (Nguyễn Quang Sáng)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, áp dụng kiến thức ngữ văn về câu ghép
Lời giải chi tiết:
a, Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.
=> Vì các vế câu liên kết bằng các quan hệ từ nguyên nhân - kết quả
b, Buổi sớm, Mặt Trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.
=> Các vế theo quan hệ liệt kê
c, Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá.
=> Vì các vế theo quan hệ nguyên nhân - kết quả
d, Anh Sáu phải lo tiếp khách, anh như không chú ý đến con nữa.
=> Vì các vế theo quan hệ liệt kê
Câu 4
Trả lời Câu hỏi 4 trang 127 SGK Văn 9 Cánh diều
Trong các câu ghép dưới đây, ở câu nào có thể bỏ chủ ngữ của một trong hai vế, ở câu nào không thể? Vì sao?
a) Nàng nói đến đây, mọi người đều ứa hai hàng lệ. (Nguyễn Dữ)
b) Trong cuộc đời kháng chiến của tôi, tôi chứng kiến không biết bao nhiêu cuộc chia tay, nhưng chưa bao giờ tôi bị xúc động như lần ấy. (Nguyễn Quang Sáng)
c) Sếu chỉ sống ở vùng sinh thái tự nhiên cân bằng, Tam Nông là vùng đất tự nhiên bảo đảm được sự cân bằng đó. (Vườn quốc gia Tràm Chim – Tam Nông)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ các trường hợp, áp dụng kiến thức ngữ văn về câu ghép
Lời giải chi tiết:
Câu b có thể bỏ chủ ngữ của một trong hai vế, còn câu a và c không thể, vì chủ ngữ ở hai vế khác nhau, nếu bỏ đi sẽ thiếu thông tin
Câu 5
Trả lời Câu hỏi 5 trang 127 SGK Văn 9 Cánh diều
Viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) trình bày suy nghĩ của em về vai trò của việc đọc sách đối với sự phát triển của mỗi người, trong đó có sử dụng một câu ghép. Chỉ ra câu ghép được sử dụng trong đoạn văn đã viết.
Phương pháp giải:
Áp dụng kiến thức viết đoạn văn và câu ghép
Lời giải chi tiết:
Sách là kho tàng vô giá, là bạn đồng hành đáng tin cậy vì nó chứa đựng toàn bộ tri thức của nhân loại, góp phần hỗ trợ cho sự phát triển đa chiều của con người trong cuộc sống xã hội. Đọc sách giúp chúng ta mở rộng kiến thức, tăng cường hiểu biết, và thu thập thông tin một cách hiệu quả nhất. Sách cũng là nguồn động viên, cảm hứng để chúng ta vươn lên và vượt qua những thách thức trong cuộc sống. Để tận dụng tối đa việc đọc sách, chúng ta cần lựa chọn những đầu sách chất lượng, có giá trị để đọc. Khi đọc, hãy tập trung và suy nghĩ sâu sắc về nội dung, ghi chú lại những điều quan trọng; đồng thời, áp dụng những kiến thức học được vào thực tế cuộc sống và rút ra những bài học bổ ích cho bản thân. Mỗi người cần lựa chọn cho mình những cuốn sách phù hợp nhất để nâng cao tri thức và tinh thần, góp phần làm cho cuộc sống trở nên ý nghĩa hơn.
Chú thích:
Câu ghép: Sách là kho tàng vô giá, là bạn đồng hành đáng tin cậy vì nó chứa đựng toàn bộ tri thức của nhân loại, góp phần hỗ trợ cho sự phát triển đa chiều của con người trong cuộc sống xã hội