Trong việc soạn bài Chùm thơ hai-cư Nhật Bản trang 45, 46 Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức, học sinh sẽ dễ dàng trả lời các câu hỏi và làm bài soạn văn 10.
Soạn văn Chùm thơ hai-cư Nhật Bản - Liên kết tri thức
* Trước khi đọc
Câu hỏi: Bài thơ ngắn nhất mà bạn từng đọc là gì? Vì sao bạn nhớ nó?
- Bài thơ ngắn nhất tôi từng đọc là “Tụng giá hoàn kinh sư” của Trần Quang Khải, một bài thơ ngũ ngôn tứ tuyệt với 20 tiếng. Điều khiến nó ấn tượng với tôi là ngôn từ sâu sắc, tinh tế, chứa đựng nhiều tư tưởng nhân văn.
* Trong quá trình đọc
1. Hãy tưởng tượng về màu sắc, không khí của bối cảnh được mô tả trong bài thơ
- Màu sắc: nâu của những cành cây khô cằn, đen của con quạ
- Không khí: lạnh lẽo, u ám, ảm đạm
2. Ấn tượng mà hình ảnh “hoa triêu nhan” và “dây gàu” gợi lên cho bạn là gì?
- Hình ảnh hoa triêu nhan quấn quanh dây gàu để bung tỏa, gợi lên một sức sống tràn đầy của tự nhiên.
3. Khi nhắc đến “con ốc” và “núi Phú Sỹ”, người ta thường nghĩ đến những đặc điểm nào của chúng?
- Khi nhắc đến “con ốc”, thường gợi lên sự chậm chạp, lười biếng, khi nhắc đến núi “Phú Sỹ”, thường gợi lên sự cao vút, trù phú, vĩnh cửu vô hạn.
* Sau khi đọc
Chùm thơ hai-cư Nhật Bản tạo ra ấn tượng về sự ngắn gọn, đơn giản nhưng chứa đựng những ý nghĩa nhân văn sâu sắc cho người đọc. Sử dụng hình ảnh của tự nhiên và vật phẩm, qua lời nói kín đáo, tác giả truyền đạt tình yêu thiên nhiên, ý nghĩa của cuộc sống và bản thân con người.
*Trả lời câu hỏi sau khi đọc
Câu 1 (trang 46 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
- Bài 1: miêu tả con quạ
- Bài 2: mô tả hoa triêu nhan
- Bài 3: miêu tả con ốc nhỏ
- Điểm chung giữa hình ảnh trung tâm trong 3 bài thơ: đều là những hình ảnh của thế giới tự nhiên, nhỏ bé và gần gũi với con người.
Câu 2 (trang 46 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
- Hình ảnh trung tâm: con quạ
- Không gian: những cành cây khô
- Thời gian: vào chiều thu
- Mối liên kết giữa hình ảnh trung tâm với không gian, thời gian của bài thơ có sự tương đồng với nhau. “Chim quạ” gợi sự đau buồn, uất hận. “Những cành cây khô” gợi khung cảnh âm u, úa tàn. “Vào chiều thu” gợi lên sự ảm đạm, yên bình. Các hình ảnh hòa quyện tạo nên một bức tranh chiều thu tĩnh lặng, thiếu sức sống, ảm đạm.
Câu 3 (trang 46 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
- Bài thơ của Chi-y-ô tập trung vào việc phát hiện những bông hoa triêu nhan vòng quanh sợi dây gàu bên bờ giếng. Đứng trước vẻ đẹp, sự sống, nhà thơ tỏ ra ân cần, quý trọng, và không muốn làm hỏng nên chọn “xin nước từ nhà bên” để vẻ đẹp vẫn luôn hiện diện.
Câu 4 (trang 46 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
- Hình ảnh của “con ốc” và “núi Phu-ji” tương phản nhau. Nếu “con ốc” mang lại hình ảnh của một sinh vật nhỏ bé, chậm rãi thì “núi Phu-ji” lại tạo ra một không gian cao lớn và rộng lớn. “Con ốc” di chuyển một cách nhẹ nhàng, “núi Phu-ji” hiện ra ở trạng thái im lặng.
Câu 5 (trang 46 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
- Khoảnh khắc chiều thu với hình ảnh của cành cây khô và con quạ gợi lên trong độc giả cảm giác cô đơn, nhỏ bé, đầy buồn bã giữa một không gian trống rỗng và yên bình.
Câu 6 (trang 46 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
- Bài thơ của Chi-y-ô với hình ảnh những bông hoa triêu nhan quấn quanh sợi dây gàu bên bờ giếng đã tạo ra một bức tranh về thiên nhiên tươi đẹp, tràn đầy sức sống. Thái độ của tác giả về việc không muốn làm tổn thương sợi dây, ảnh hưởng đến cảnh đẹp được thể hiện qua việc “xin nước từ nhà bên” cho thấy ý nghĩa triết lý trong cách con người đối xử với thiên nhiên: Thiên nhiên là nguồn cảm hứng và đẹp, và con người cần phải trân trọng vẻ đẹp tự nhiên đó.
Câu 7 (trang 46 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
- Hành trình “chậm rì” của con ốc cũng là hành trình của con người trong việc vượt qua những thử thách của cuộc sống. Để đạt được thành công, không có con đường nào là dễ dàng, mỗi bước đi đều phải cẩn thận, nỗ lực và kiên trì. Những bước đi chậm rãi sẽ giúp chúng ta tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trên con đường đời.
*Kết nối đọc – viết
Câu hỏi (trang 46 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1):
Gợi ý
Thơ Hai-cư là một thể thơ truyền thống quan trọng trong văn học Nhật Bản, được coi là một trong những hình thức cô đọng nhất của thơ ca thế giới. Điều thú vị ở thơ Hai-cư chính là sự cô đọng, ý tại ngôn ngoại. Tác giả đã hạn chế tối đa về mặt từ ngữ, mỗi bài thơ chỉ gồm ba câu, mỗi câu từ hai đến năm tiếng. Mặc dù ngôn từ ít ỏi nhưng bài thơ lại chứa đựng những ý nghĩa sâu xa, thể hiện tư tưởng nhân văn sâu sắc về cuộc sống và con người. Để khám phá những khoảng trống trong bài thơ, người đọc cần liên kết những hình ảnh rời rạc, tìm ra mối liên hệ giữa chúng và lý giải. Chính sự cô đọng của từng từ trong thơ Hai-cư mang lại sự hấp dẫn và cảm xúc đặc biệt.