Dùng soạn văn Củng cố, mở rộng trang 70 Tập 1 Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 10.
Soạn văn Củng cố, mở rộng lớp 10 trang 70 Tập 1 - Kết nối tri thức
Câu 1 (trang 70 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
- Một trong những yếu tố quan trọng nhất tạo nên vẻ đẹp của thơ là sự tinh tế trong ngôn từ nghệ thuật. Bởi ngôn từ là phương tiện để người nghệ sĩ sáng tác và truyền tải những tư tưởng nghệ thuật. Ngoài ra, vẻ đẹp của thơ còn nằm ở nhịp điệu, cách gieo vần, cách sáng tạo hình ảnh thơ, những biện pháp từ ngữ, giai điệu thơ,....
Câu 2 (trang 70 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
Chủ đề (1): Tại sao nên đọc thơ?
- Reading poetry helps:
+ Develop critical thinking skills, connect language and emotions
+ Enrich imagination, enrich emotional experience
+ Enhance language skills, especially artistic language
+ Enhance sensory perception
+ Help relax the mind
Topic (2): What makes a good poem?
- Để một bài thơ tốt cần có các yếu tố:
+ Phong phú cảm xúc
+ Hình thức độc đáo
+ Sử dụng ngôn từ tinh tế, mới lạ
+ Sâu sắc trong tư duy nghệ thuật
+ Thể hiện phong cách nghệ thuật của người sáng tác
Câu 3 (trang 70 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
- Các bài thơ cùng chủ đề về mùa xuân
+ “Mùa xuân chín” (Hàn Mặc Tử): bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi đẹp, tràn đầy sức sống và tâm hồn khát khao giao hòa với cuộc sống của nhà thơ.
+ “Mùa xuân xanh” (Nguyễn Bính): sức sống mùa xuân đậm chất “chân quê”, niềm vui sống, sự hoà mình giữa con người và thiên nhiên.
+ “Mùa xuân nhỏ nhỏ” (Thanh Hải): bức tranh mùa xuân tươi đẹp của thiên nhiên, đất nước và con người, thể hiện những ước nguyện cao đẹp của nhà thơ.
+ “Nguyên tiêu” (Hồ Chí Minh): bức tranh thiên nhiên mùa xuân nơi núi rừng tràn ngập sức sống, thi vị, thể hiện tình yêu thiên nhiên và ý thức trách nhiệm với dân tộc của Bác.
Câu 4 (trang 70 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
- Khi nhận biết và phân tích thơ cần chú ý:
+ Đặc điểm của thể loại thơ: Thơ là sự thể hiện cảm xúc mạnh mẽ, là nghệ thuật của sự tưởng tượng, Tính cụ thể hóa của cảm xúc trong thơ, Chất thơ của thơ.
+ Cần hiểu rõ hoàn cảnh sáng tác bài thơ, tên tác giả, phong cách nghệ thuật của tác giả.
+ Đọc kỹ bài thơ, cảm nhận ý thơ qua câu chữ, hình ảnh, nhịp điệu, ý thơ ở đây là cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng, cảnh vật,.. Đồng cảm với nhà thơ, sử dụng liên tưởng tưởng tượng, phân tích khả năng biểu hiện của từ ngữ, chi tiết, vần điệu,... mới cảm nhận được ý thơ, cái tôi trữ tình, nhân vật trữ tình.
+ Từ những câu thơ đẹp, ý thơ lạ, ý thơ hay, từ hình tượng thơ, cái tôi trữ tình, nhân vật trữ tình, hãy nhìn xa và lùi lại để lý giải, đánh giá toàn bài thơ về cả hai phương diện nội dung và nghệ thuật. Bài thơ có điều gì độc đáo, sáng tạo gì,...
Câu 5 (trang 70 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
Mùa thu là một chủ đề xuất hiện nhiều trong thi ca, là nguồn cảm hứng dồi dào đối với người nghệ sĩ. Mùa thu không chỉ gợi cảnh vật mà còn gợi những sắc thái trong lòng người. “Sang thu” của nhà thơ Hữu Thịnh là một bài thơ như vậy. Được sáng tác năm 1977 – sau cuộc kháng chiến hào hùng, khốc liệt, “Sang thu” của Hữu Thịnh đã thể hiện những trải nghiệm của tác giả về con người và cuộc sống.
Nhan đề gây ấn tượng với bạn đọc bởi biện pháp đảo ngữ: “Sang thu”. Tác giả viết “Sang thu” chứ không phải “Thu sang” nhằm nhấn mạnh khoảnh khắc giao mùa mong manh từ hạ sang thu. Cái khoảnh khắc ấy khiến lòng người xao xuyến. Không chỉ thiên nhiên, đất trời đang vào thu mà dường như đó cũng là cái sang thu của con người, của cuộc đời.
Khổ thơ đầu tả cảm nhận tinh tế về khoảnh khắc chuyển mùa từ hạ sang thu:
“Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về”
Từ “bỗng” ở đầu khổ thơ, tác giả thể hiện mùa thu đến một cách bất ngờ, đột ngột, như không được báo trước. Những dấu hiệu của mùa thu xuất hiện qua các hình ảnh “hương ổi”, “gió se” và “sương”. Mùa thu đầu tiên được cảm nhận thông qua khứu giác - “hương ổi”, một hương thơm dịu, bình dị, thân quen của quê hương Việt Nam. Mùa thu đến không chỉ qua khứu giác mà còn qua cảm giác. “Gió se” là gió khô, mát mẻ cũng là dấu hiệu rõ nhất cho thấy mùa thu đã về. Hương ổi lan tỏa trong gió se, rải đều khắp không gian như một dấu hiệu mùa thu sắp tới. Hương ổi không hòa quyện trong gió mà lan tỏa mạnh mẽ – “phả vào trong gió se”. Động từ “phả” thể hiện sức sống mạnh mẽ, lan tỏa hương thơm ra từng luồng làm cho các dấu hiệu mùa thu trở nên rõ ràng hơn. Hình ảnh “sương chùng chình qua ngõ” là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo của nhà thơ. Làn sương được nhân hóa qua từ “chùng chình” như cố ý đi chậm lại vì lưu luyến, vấn vương mùa hạ. Với cái nhìn sắc bén, người đọc có thể cảm nhận được tâm hồn tinh tế và tình yêu thiên nhiên của nhà thơ. Mùa thu dường như đến quá bất ngờ và đột ngột nên dù vui mừng trước dấu hiệu của mùa thu nhưng nhà thơ vẫn còn lưỡng lự: “Hình như thu đã về”. Trước khoảnh khắc giao mùa đầy ngạc nhiên, nhà thơ trở nên bối rối, xao xuyến trong tâm hồn của mình. Từ đó, ta nhận thấy bức tranh thiên nhiên thu thực sự sống động qua cảm nhận tinh tế, yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của người nghệ sĩ.
Khổ thơ thứ hai miêu tả cảm nhận về sự biến đổi của thiên nhiên đất trời qua cái nhìn tương lai:
“Dòng sông uốn lượn êm đềm
Chim bay đua vội vã thêm
Bầu trời mùa hạ ấm nồng
Khoảnh khắc thu về dần”
Nhà thơ Hữu Thỉnh đã mở ra một không gian rộng lớn với những hình ảnh rõ ràng và sinh động: dòng sông uốn lượn, đàn chim bay vội vã và bầu trời mùa hạ. Dòng sông được miêu tả như thể chậm rãi, thong thả, mềm mại như muốn nghỉ ngơi. Điều đó có thể thể hiện tâm trạng của con người, như làm chậm lại để suy ngẫm về cuộc sống. Trái ngược với sự êm đềm của dòng sông là sự vội vã của đàn chim. Hình ảnh đàn chim càng trở nên sống động qua việc miêu tả. Đám mây “vắt nửa mình sang thu” là điểm nhấn của bài thơ. Đám mây như tấm voan trắng xóa, vắt ngang qua bầu trời xanh, tạo nên sự chuyển biến giữa mùa hạ và mùa thu. Hữu Thỉnh đã diễn tả một cách chính xác và tinh tế sự chuyển đổi trong khoảnh khắc giao mùa.
Cuối bài thơ “Sang thu”, nhà thơ Hữu Thỉnh đã chia sẻ suy tư về cuộc sống:
“Vẫn còn bao nhiêu ánh nắng
Dần dần mưa khuất phía xa
Sấm cũng giảm bất ngờ
Trên dòng cây ngắm trời cao”.
Từ mùa thu của tự nhiên, tác giả kết thúc với hình ảnh mùa thu trong tâm trạng con người. Bằng phép đảo ngữ và tăng tiến, sử dụng từ chỉ trạng thái như “vẫn còn”, “đã vơi”, tác giả nhấn mạnh sự giao thoa giữa hạ và thu. Hai câu cuối kết thúc bài thơ với trăn trở, suy tư của nhà thơ về mùa thu của cuộc đời. “Sấm” là ẩn dụ cho những thử thách, vất vả của cuộc sống. “Hàng cây đứng tuổi” tượng trưng cho những con người đã vượt qua nhiều thử thách. Sang thu, sấm nhỏ dần, không còn đủ sức để lay động những hàng cây đã trải qua nhiều mùa thay lá. Con người khi bước vào cái tuổi “sang thu” càng trở nên chín chắn hơn, vững vàng hơn trước những thử thách của cuộc đời. Mùa thu không chỉ là sự chuyển giao của tự nhiên mà còn là sự chuyển giao cuộc đời mỗi con người.
Với thể thơ năm chữ, cách ngắt nhịp linh hoạt, giọng điệu tự nhiên, nhẹ nhàng, ngôn ngữ hình ảnh tinh tế, giàu sức gợi, Hữu Thỉnh đã gửi đến người đọc một bức tranh thiên nhiên lúc sang thu thật đẹp, thật duyên, thật tinh tế của một tâm hồn yêu thiên nhiên, quê hương. “Sang Thu” của Hữu Thỉnh đã góp vào bản hòa ca mùa thu của quê hương, đất nước một tiếng nói riêng, đầy ám ảnh, xúc động.