Với việc soạn bài Đồng dao mùa xuân trang 40, 41 trong sách Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức, học sinh có thể dễ dàng trả lời các câu hỏi và viết văn 7.
Soạn văn Đồng dao mùa xuân - Kết nối tri thức
* Trước khi đọc
Câu hỏi 1 (trang 39 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Khi nghe nói đến cụm từ thơ bốn chữ, ý nghĩ đầu tiên xuất hiện trong tâm trí em là mỗi dòng thơ chỉ có 4 chữ, rất ngắn gọn.
- Em biết những bài thơ ngắn gọn: Mẹ, Mẹ yêu, Mẹ em, Quê tôi, Cây bàng ngày xuân…
- Cảm xúc của tôi về bài thơ ngắn Mẹ (Đỗ Trung Lai): Đầu tiên là cảm nhận về sự dễ đọc và dễ nhớ của bài thơ, sau đó là nội dung chính của nó: biểu hiện sự đau đớn và xót xa của con người khi thấy mẹ già dần, lưng còng, mái tóc bạc phơ và cảm giác bất lực. Từ đó, tôi cảm thấy yêu thương cha mẹ hơn và quyết tâm phấn đấu để họ không phải lo lắng cho tôi.
Câu hỏi 2 (trang 40 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Cảm nhận của tôi về một người lính mà tôi từng gặp: Trong mùa xuân năm 2019, một người lính đến xã để giúp đỡ việc dọn dẹp, ấn tượng ban đầu của tôi là trang phục xanh lá cây trang trọng, sau đó là phong thái nhanh nhẹn và chín chắn. Khi gặp gỡ, người lính rất thân thiện và có nhiều tài năng như ca hát, chơi nhạc và nhảy múa.
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi từ bài đọc:
1. Theo dõi: Số từ trong mỗi dòng thơ, vần thơ, nhịp thơ.
- Số từ trong mỗi dòng thơ: 4 từ/ dòng.
- Vần thơ: tự do.
- Nhịp thơ: linh hoạt 2/2, 3/1.
2. Hình dung: Hình ảnh người lính trong “những năm đầy máu lửa”.
- Hình ảnh người lính trong “những năm đầy máu lửa”: là những chàng trai chân chất, hồn nhiên, chưa trải qua những khó khăn của cuộc sống, nhưng cũng chưa từng yêu đương hoặc mơ mộng.
3. Hình dung: Hình ảnh người lính ở lại nơi chiến trường xưa trong trí tưởng tượng của tác giả.
- Hình ảnh người lính ở lại nơi chiến trường xưa trong trí tưởng tượng của tác giả: Dù ở lại một mình, nhưng anh vẫn cảm thấy như đang chiến đấu cùng đồng đội với “ba lô gắn bó/ chiếc áo màu xanh”, tâm hồn vẫn giữ nguyên sự hiền lành và hồn nhiên.
* Sau khi đọc
Nội dung chính:
Bài thơ Đồng dao mùa xuân miêu tả người lính cụ Hồ là một người lạc quan, yêu đời và hy sinh hết mình cho Tổ Quốc. Họ mãi mãi sống bên non sông đất nước và sẽ luôn sống trong lòng người dân Việt Nam. Điều này thể hiện tình cảm của tác giả và của nhân dân đối với thế hệ cha anh đã hy sinh để bảo vệ Tổ Quốc.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 41 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Cách bố cục của bài thơ đặc biệt ở điểm: có khổ 3 dòng, có khổ 4 dòng, và có khổ 2 dòng thơ.
- Cách bố cục đặc biệt này phản ánh mạch cảm xúc của bài thơ và tâm trạng của tác giả.
Câu 2 (trang 41 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Mỗi dòng thơ có 4 tiếng/ dòng.
- Vần thơ: tự do, linh hoạt.
- Nhịp thơ: linh hoạt 2/2, 3/1.
Câu 3 (trang 41 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Câu chuyện về cuộc đời của người lính qua bài thơ: tham gia vào cuộc chiến “máu lửa” từ khi còn là một chàng trai hồn nhiên, chất phác, sau thời gian chiến đấu anh đã hi sinh và ở lại mãi với Trường Sơn. Hình ảnh của anh vẫn luôn hiện hữu cùng với mây trời, núi non ở đây, và anh sẽ sống mãi trong trái tim của bạn bè, đồng chí và người dân.
Câu 4 (trang 41 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Chi tiết được nhà thơ sử dụng để mô tả hình ảnh của người lính: “chưa một lần yêu/ cà phê chưa uống/ còn mê thả diều”; “anh thành ngọn lửa”; “anh không về nữa/anh vẫn một mình”; “ba lô gắn bó/ chiếc áo màu xanh/ làn da lạnh lẽo/ nụ cười hiền lành”; “Anh ngồi im lặng”; “anh ngồi sáng ngời”
- Dưới đây là những đặc điểm của người lính:
+ Những người lính đơn giản, chân thực, giản dị.
+ Sẵn lòng đối mặt với khó khăn, hy sinh bản thân.
+ Mang tinh thần lạc quan, yêu đời.
+ Gắn kết và yêu thương lẫn nhau.
Câu 5 (trang 41 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Cảm nhận của tôi về tình cảm của đồng đội và của nhân dân dành cho những người lính đã hi sinh: đồng đội luôn đoàn kết và yêu thương nhau. Điều này được thể hiện khi người lính hy sinh trên chiến trường, bạn bè vẫn giữ vững hình bóng và tên tuổi của họ như “anh trở thành ngọn lửa/bạn bè vẫn nhớ”, họ vẫn sống trong kí ức với “ba lô gắn bó/ chiếc áo màu xanh”. Còn nhân dân vẫn tin yêu và nhớ về họ, họ vẫn “ngồi im lặng, ngồi sáng ngời” giữa thiên nhiên, giữa rừng núi, giữa trái tim của nhân dân và đồng đội.
Câu 6 (trang 41 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
“Đồng dao mùa xuân”, đơn giản chỉ là hát về mùa xuân cùng nhau. Tuy nhiên, với Nguyễn Khoa Điềm, bài thơ không chỉ đơn thuần là về mùa xuân mà còn là về những người lính cụ Hồ đã hy sinh để bảo vệ Tổ Quốc, để đất nước luôn tràn đầy sức sống như mùa xuân. Hát về mùa xuân chính là hát về những người lính dũng cảm, hát về niềm tin, và hát lên tinh thần lạc quan yêu đời.
* Kết nối với việc đọc
Viết đoạn văn (khoảng 5 -7 câu) nêu cảm nghĩ của bạn về người lính trong bài thơ
Đoạn văn tham khảo:
Đề tài về người lính là một trong những chủ đề được các nhà văn nhà thơ thời kỳ kháng chiến quan tâm. Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã đóng góp vào đề tài đó với bài thơ “Đồng dao mùa xuân”. Trong bài thơ, hình ảnh người lính hiện lên giản dị, mộc mạc, chất phác “chưa một lần yêu/ cà phê chưa uống/ còn mê thả diều” nhưng vẫn rất anh dũng kiên cường “anh thành ngọn lửa”. Trong những khó khăn, thử thách, tình đồng chí đồng đội càng trở nên gắn kết và yêu thương nhau hơn “bạn bè mang theo”. Chiến trường khốc liệt là thế, gian khổ là thế “bom nổ/ khói đen rừng chiều”, “làn da sốt rét” nhưng các chiến sĩ vẫn lạc quan, yêu đời “cười hiền lành”. Điều này cho thấy tình cảm của tác giả cũng như của nhân dân với thế hệ cha anh đã hy sinh bảo vệ Tổ Quốc. Những người lính mãi mãi sống cùng non sông đất nước và luôn tồn tại trong trái tim của nhân dân Việt.