1. Bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt
Sự trong sáng là một đặc tính quan trọng của ngôn ngữ nói chung và tiếng Việt nói riêng. Sự trong sáng của tiếng Việt được thể hiện qua các yếu tố cơ bản như sau:
Ngôn ngữ nói và viết cần tuân thủ đúng quy chuẩn và quy tắc của tiếng Việt
- Tiếng Việt có một hệ thống chuẩn mực và quy tắc chung nền tảng cho giao tiếp (nói và viết), bao gồm phát âm, chính tả, từ ngữ, cấu trúc câu, và cách xây dựng văn bản. Hệ thống này cho phép diễn đạt một cách phong phú và tinh tế, phản ánh đời sống tư tưởng và tình cảm đa dạng của dân tộc từ xa xưa.
- Tiếng Việt có các quy tắc chuẩn mực, nhưng cũng cho phép sự sáng tạo và linh hoạt miễn là vẫn tuân thủ đúng các chuẩn mực cơ bản.
Ví dụ: Ban ngày cũng như ban đêm, tiếng kêu của ếch và nhái thường gây ra cảm giác ồn ào và khó chịu.
Câu này sai ngữ pháp vì thiếu cụm chủ ngữ - vị ngữ và chỉ có bổ ngữ chỉ thời gian và nguyên nhân.
Tiếng Việt không chấp nhận việc pha trộn tự do các yếu tố của các ngôn ngữ khác
Để tiếng Việt giữ được sự trong sáng, phong phú và phát triển, chúng ta cần tiếp thu tinh hoa từ các ngôn ngữ khác, nhưng phải tránh việc lạm dụng và pha trộn không cần thiết.
Ví dụ: Cô ca sĩ này ở Việt Nam có quá nhiều người hâm mộ, phải không?
Từ ‘fan’ có nghĩa là người hâm mộ. Sử dụng từ ‘fan’ trong câu này làm thừa nghĩa và là lạm dụng từ ngữ ngoại lai không cần thiết.
Hơn nữa, sự trong sáng của tiếng Việt còn thể hiện qua tính văn hóa và lịch sự trong cách nói
- Việc giao tiếp lịch sự và có văn hóa cũng là một cách thể hiện sự trong sáng của tiếng Việt.
- Ngược lại, việc sử dụng ngôn từ thô tục, thiếu lịch sự và văn hóa sẽ làm giảm đi vẻ đẹp trong sáng của tiếng Việt.
- Khi giao tiếp, chúng ta cần thể hiện sự tôn trọng đối phương qua cách xưng hô và ngôn từ của mình. Mỗi mối quan hệ yêu cầu cách xưng hô khác nhau, sao cho phân biệt được vai vế rõ ràng và đồng thời vẫn giữ được sự tôn trọng và lịch sự.
Ví dụ: Khi trò chuyện với người lớn, chúng ta nên thể hiện sự lễ phép, thưa gửi một cách trang trọng, không nên dùng ngôn từ thô lỗ và thiếu chủ ngữ vị ngữ với người bề trên.
2. Trách nhiệm bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt
Để bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt, mỗi người chúng ta cần chú ý và thực hiện những yêu cầu dưới đây khi nói hoặc viết:
- Chúng ta cần ý thức tôn trọng và yêu quý tiếng Việt, coi đó là tài sản vô giá của dân tộc. Như Hồ Chí Minh đã nói: 'Tiếng nói là của cải quý báu và lâu đời của dân tộc ta. Chúng ta cần có trách nhiệm bảo vệ, quý trọng và lan tỏa nó.'
- Cần hình thành thói quen thận trọng, cân nhắc và 'lựa lời' khi sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp, để lời nói của mình phù hợp với các yếu tố giao tiếp và đạt hiệu quả cao nhất.
- Chúng ta cần rèn luyện khả năng nói và viết theo đúng chuẩn ngữ âm, chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp và phong cách. Để làm được điều đó, cần trau dồi kỹ năng giao tiếp theo câu châm ngôn 'học ăn, học nói, học gói, học mở', nhằm nói đúng, viết đúng và đạt được sự lịch sự, văn hóa.
- Cần hạn chế sử dụng ngôn từ thô tục, kệch cỡm và tránh các yếu tố pha tạp, lai căng. Mặc dù cần tiếp nhận một số từ ngữ hoặc cách diễn đạt mới từ các ngôn ngữ khác, nhưng phải biết sử dụng đúng cách, đúng chỗ.
3. Thực hành bài tập về việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
Bài tập 1 - SGK - trang 33 - Ngữ văn lớp 12 - tập 1:
Phân tích cách Hoài Thanh và Nguyễn Du sử dụng từ ngữ để khắc họa diện mạo và tính cách của các nhân vật trong truyện Kiều, và xem xét độ chính xác của các từ ngữ đó.
- Nhân vật Kim Trọng:
+ Từ ngữ dùng để miêu tả: vô cùng chung thủy
+ Đặc điểm của nhân vật: Chung thủy với Thúy Kiều (Xúc động tột cùng khi biết Kiều bán mình để cứu cha, dù đã kết hôn với Thúy Vân nhưng vẫn không quên được Kiều…)
- Nhân vật Thúy Vân
+ Các từ ngữ dùng để mô tả: một người em gái rất hiền lành
+ Đặc điểm nhân vật: dễ chịu, ngoan ngoãn, (chấp nhận thay chị để duyên với Kim Trọng)
- Nhân vật Hoạn Thư:
+ Các từ ngữ dùng để mô tả: dù có học thức nhưng rất độc ác
+ Đặc điểm của nhân vật: tàn nhẫn, hung dữ (đánh ghen và xử lý Thúy Kiều một cách thô bạo, biện minh tinh vi trong việc báo ân báo oán)
- Nhân vật Thúc Sinh:
+ Các từ ngữ dùng để miêu tả: nhút nhát trước vợ
+ Đặc điểm của nhân vật: dù chứng kiến Thúy Kiều bị ngược đãi, nhưng chỉ biết đứng nhìn mà không hành động gì.
- Nhân vật Từ Hải:
+ Các từ ngữ dùng để miêu tả: đột ngột xuất hiện rồi biến mất như một vì sao lạ
+ Đặc điểm của nhân vật: mặc dù xuất hiện chỉ trong thời gian ngắn, nhưng lại giúp Kiều trong việc báo ân báo oán.
- Nhân vật Tú Bà
+ Các từ ngữ dùng để miêu tả: làn da “xám xịt”
+ Đặc điểm của nhân vật: thể hiện sự nhơ nhớp do sống lâu bằng nghề buôn bán phấn và hương.
- Nhân vật Mã Giám Sinh:
+ Các từ ngữ dùng để miêu tả: gương mặt “mày râu láng mịn”
+ Đặc điểm của nhân vật: hiện lên với vẻ bề ngoài của một kẻ lừa đảo
- Nhân vật Sở Khanh:
+ Các từ ngữ dùng để miêu tả: “chải chuốt”, “nhã nhặn”, “lấp lánh”
+ Đặc điểm của nhân vật: Luôn tạo vẻ ngoài chỉn chu, giả dối để lừa gạt các cô gái.
- Nhân vật Bạc Bà, Bạc Hạnh
+ Các từ ngữ dùng để miêu tả: cái miệng “lèm bèm”
+ Đặc điểm của nhân vật: thể hiện là người chuyên dối trá, lừa lọc.
Bài tập 2 - SGK - Trang 34 - ngữ văn 12 - tập 1:
Đoạn văn dưới đây của Chế Lan Viên đã thiếu dấu câu... Vui lòng chèn dấu chấm và dấu phẩy vào các vị trí phù hợp trong đoạn văn dưới đây.
“Tôi đưa ra một số ví dụ về một dòng sông. Dòng sông vừa chảy, vừa tiếp nhận những dòng nước khác dọc theo con đường của mình. Dòng ngôn ngữ cũng giống như vậy: một mặt, nó phải giữ gìn bản sắc dân tộc, mặt khác, nó không được phép từ chối hay gạt bỏ những gì mà thời đại mang đến.”
Trả lời:
- Cách 1: “Tôi đưa ra một số ví dụ về một dòng sông. Dòng sông vừa chảy, vừa phải tiếp nhận những dòng nước khác dọc theo con đường của nó. Dòng ngôn ngữ cũng tương tự: một mặt nó cần giữ gìn bản sắc dân tộc, nhưng mặt khác, nó không được phép từ chối những gì thời đại mang đến.”
- Cách 2: “Tôi đưa ra vài ví dụ về một dòng sông. Dòng sông vừa chảy vừa phải tiếp nhận những dòng nước khác trên dọc đường của mình. Dòng ngôn ngữ cũng tương tự: nó cần phải giữ bản sắc dân tộc, nhưng đồng thời không được từ chối những gì thời đại đưa ra.”
Bài tập 3 - SGK - trang 34 - ngữ văn 12 - tập 1:
Nhận xét về việc sử dụng từ ngữ ngoại lai trong đoạn văn dưới đây…
Nhận xét về việc sử dụng từ ngữ nước ngoài trong đoạn văn dưới đây. Thay thế những từ ngữ bạn thấy lạm dụng bằng từ ngữ tiếng Việt phù hợp.
Chỉ vài ngày sau khi Microsoft khắc phục lỗi nghiêm trọng trong phần mềm đồ họa, một hacker tự xưng là “cocorruder” đã công bố chi tiết về hai lỗi tương tự trong hệ điều hành.
*Trả lời:
- Từ Microsoft là tên riêng của công ty, vì vậy không cần dịch.
- Từ File có thể được thay thế bằng từ tệp tin để những người không quen thuộc với máy tính cũng dễ hiểu hơn.
- Từ hacker nên được dịch là kẻ xâm nhập trái phép vào hệ thống máy tính để mọi người dễ nắm bắt hơn.
- Từ cocorruder cũng là một danh xưng, nên giữ nguyên không thay đổi.