Soạn văn Thực hành tiếng Việt: Mạch lạc và liên kết (biện pháp liên kết và từ ngữ liên kết) lớp 7 trang 59 Tập 2 ngắn nhất nhưng vẫn đầy đủ ý được biên soạn theo sách Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức giúp việc soạn văn 7 trở nên dễ dàng hơn cho học sinh.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 7 trang 59 Tập 2 - Ngắn gọn nhất để kết nối tri thức
* Mạch lạc và liên kết (biện pháp liên kết và từ ngữ liên kết)
Thực hiện các nhiệm vụ sau khi đọc hai đoạn văn dưới đây:
Đoạn đầu tiên: (1) Sam, bản đồ dẫn đường của bạn như thế nào? (2) Bạn sẽ nghe tấm bản đồ của mình kể. (3) Khi bạn còn nhỏ, mẹ bạn luôn nhìn cuộc sống này như một nơi hiếm nguy. (4) Mẹ bạn thường nói với bạn rằng để tồn tại, bạn phải luôn đề phòng, phải luôn cảnh giác. (5) Bố của bạn cũng đồng ý với quan điểm đó một phần.
Đoạn thứ hai: (1) Nhưng quan điểm ấy dường như không phù hợp với bạn. (2) Những gì bạn thấy không giống như lời mẹ bạn nói. (3) Bạn cảm thấy yêu mến và tin tưởng tất cả mọi người xung quanh, (4) Bạn thấy cuộc sống là nơi bình yên và an toàn. (5) Kết quả là bạn nhận thấy mình khác biệt với gia đình của mình. (6) Bạn chưa bao giờ tự tin với quan điểm của mình, bởi gia đình bạn luôn cho rằng quan điểm đó là hoàn toàn sai lầm. (7) Mỗi khi bạn và mẹ trò chuyện về một người nào đó và bạn khen ngợi họ dễ thương, tốt bụng, mẹ bạn cũng luôn ngán ngẩm: “Cứ chờ mà xem!”.
Bài 1 (trang 60 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Tóm tắt đoạn đầu tiên: Người ta hỏi về bản đồ dẫn đường của Sam và chia sẻ về cách suy nghĩ về bản đồ dẫn đường của cha mẹ ông.
+ Có thể tóm tắt được nội dung của đoạn văn 1 như trên nhờ vào việc đoạn văn đã sử dụng phép lặp, phép thế để kết nối các câu văn, làm nổi bật ý nghĩa của đoạn văn.
- Tóm tắt đoạn 2: Sự khác biệt trong quan điểm về bản đồ dẫn đường giữa ông nội và bà nội của Sam.
+ Có thể tóm tắt được nội dung của đoạn văn 2 như trên nhờ vào việc đoạn văn đã sử dụng phép lặp để kết nối các câu văn, làm nổi bật ý nghĩa của đoạn văn.
Bài 2 (trang 60 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Cách liên kết câu trong đoạn đầu tiên được thực hiện bằng phép lặp và phép thế. Cụ thể:
+ Sử dụng từ ông một cách lặp lại
+ Sử dụng từ bà thay thế cho từ mẹ ông.
- Phương tiện kết nối câu trong đoạn thứ hai sử dụng phép nối và phép lặp. Cụ thể:
+ Sử dụng từ ông một cách lặp lại
+ Sử dụng từ nhưng, chưa bao giờ để nối câu trong đoạn văn.
Bài 3 (trang 60 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Câu Tuy nhiên, quan điểm ấy dường như không phù hợp với ông được sử dụng để kết nối hai đoạn văn với nhau.
- Phương tiện liên kết hai đoạn văn là phép nối. Cụ thể: từ nhưng là từ để kết nối câu văn cuối của đoạn (1) với câu đầu của đoạn (2). Nó cũng có tác dụng để kết nối đoạn văn (1) với đoạn văn (2). Nhờ sử dụng phép nối, người viết đã tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa hai câu, hai đoạn liền kề.
Bài 4 (trang 60 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Khi đổi vị trí các câu văn trong cả đoạn 1 và đoạn 2, tôi nhận thấy đoạn văn trở nên rối bời, thiếu logic, không truyền đạt được nội dung của đoạn văn một cách rõ ràng.
Bài 5 (trang 60 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Khi hoán đổi vị trí hai đoạn cho nhau, hai đoạn văn trở lên thiếu tính logic. Ở đoạn (1), người ông đã hỏi Sam về bản đồ dẫn đường của Sam và chia sẻ về cách nhìn bản đồ dẫn đường của bố, mẹ ông. Từ đó, đoạn 2 được triển khai để chia sẻ về quan điểm riêng của ông và sự đối lập quan điểm với bà mẹ. Hai đoạn văn được liên kết với nhau bằng phép nối cũng tạo nên sự hoàn chỉnh, thống nhất về mặt nội dung và hình thức. Tuy nhiên, khi đổi vị trí hai đoạn thì nội dung đoạn (2) được đưa lên trước sẽ khập khiễng, không ăn nhập với đoạn (1). Đồng thời, hai đoạn cũng không có từ ngữ liên kết làm cho nội dung của chúng càng tách rời. Do đó, nếu đổi vị trí hai đoạn văn sẽ không truyền đạt được nội dung người viết muốn chuyển tải.
- Nhận xét: Do đó, các câu, đoạn văn trong một văn bản phải đảm bảo tính logic. Chúng được sắp xếp theo một trật tự nhất định, không thể tùy ý thay đổi.